Công ty cho nghỉ việc không báo trước: NLĐ cần biết để tự bảo vệ

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
17/11/2023 10:35 AM

Xin hỏi về các quy định mà NLĐ cần biết khi bị công ty cho NLĐ nghỉ việc không báo trước? - Văn Quyết (Tây Ninh)

Công ty phải báo trước bao nhiêu ngày khi cho NLĐ nghỉ việc?

Căn cứ quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 thì công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

(1) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của công ty. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do công ty ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

(2) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì công ty xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

(3) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà công ty đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

(4) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019;

(5) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

(6) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

(7) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Bộ luật Lao động 2019 khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp (1), (2), (3) và (5), công ty phải báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp (2);

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.

Trong đó, ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:

++ Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;

++ Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

++ Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;

++ Trường hợp khác do pháp luật quy định.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp (4) và (6) thì công ty không phải báo trước cho người lao động.

Công ty cho nghỉ việc không báo trước: NLĐ cần biết để tự bảo vệ

Công ty cho nghỉ việc không báo trước: NLĐ cần biết để tự bảo vệ (Hình từ internet)

Trường hợp công ty cho nghỉ việc không báo trước phải bồi thường

Căn cứ Điều 41 Bộ luật Lao động 2019 quy định trường hợp công ty không tuân thủ quy định về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì có nghĩa vụ như sau:

(i) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho công ty các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của công ty.

Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

(ii) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả nêu tại điểm (i) công ty phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 để chấm dứt hợp đồng lao động.

(iii) Trường hợp công ty không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền công ty phải trả theo điểm (i) và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Như vậy: Trường hợp người lao động bị công ty cho nghỉ việc không báo trước thì được hưởng các quyền lợi nêu trên (trừ trường hợp bị công ty cho nghỉ việc không báo trước vì lý do nêu tại trường hợp (4) và (6) nêu trên).

NLĐ có thể khiếu nại, khởi kiện công ti khi bị cho nghỉ việc không báo trước

Trường hợp bị công ty cho nghỉ việc không báo trước ((trừ trường hợp bị công ty cho nghỉ việc không báo trước vì lý do nêu tại trường hợp (4) và (6) nêu trên) thì người lao động có thể khiếu nại hoặc khởi kiện công ty ra Tòa án để được bảo đảm quyền lợi.

Theo đó, đầu tiên, người lao động nên thực hiện khiếu nại tới công ty trước để được giải quyết, nếu công ty không giải quyết hoặc người lao động không đồng ý với việc giải quyết của công ty có thể:

- Khiếu nại công ty ới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính; hoặc

- Trực tiếp khởi kiện tới Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật của công ty. Trường hợp này, người lao động sẽ thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở để yêu cầu giải quyết tranh chấp liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 8,741

Bài viết về

lĩnh vực Lao động - Tiền lương

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]