(1) Đối với dịch vụ thư cơ bản (dịch vụ bưu chính phổ cập):
Căn cứ Thông tư 12/2018/TT-BTTTT quy định mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản (dịch vụ bưu chính phổ cập) như sau:
- Mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản trong nước được quy định như sau:
TT |
Nấc khối lượng |
Mức giá cước tối đa (đồng) |
1 |
Đến 20g |
4.000 |
2 |
Trên 20g đến 100g |
6.000 |
3 |
Trên 100g đến 250g |
8.000 |
4 |
Mỗi 250g tiếp theo đến 2.000g |
2.000 |
- Mức giá cước tối đa dịch vụ thư cơ bản từ Việt Nam đi các nước được quy định như sau:
TT |
Nấc khối lượng |
Mức giá cước tối đa (đồng) |
|||
Vùng 1 |
Vùng 2 |
Vùng 3 |
Vùng 4 |
||
1 |
Đến 20g |
15.000 |
19.000 |
21.000 |
23.000 |
2 |
Trên 20g đến 100g |
37.000 |
46.000 |
59.000 |
63.000 |
3 |
Trên 100g đến 250g |
90.000 |
109.000 |
140.000 |
155.000 |
4 |
Mỗi 250g tiếp theo đến 2.000g |
84.000 |
115.000 |
136.000 |
136.000 |
(2) Đối với gửi hàng trong các trường hợp khác:
Hiện hành không có quy định cụ thể về giá cước gửi hàng thông qua bưu điện. Theo đó, giá cước gửi hàng qua bưu điện sẽ phụ thuộc vào thoả thuận giữa bưu điện và người gửi hàng, theo đó bưu điện chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi đến địa điểm theo yêu cầu của người gửi và người gửi phải thanh toán giá cước dịch vụ gửi hàng cho bưu điện.
Thỏa thuận này có thể được giao kết bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi. Dấu ngày hoặc các thông tin xác định thời gian và địa điểm chấp nhận bưu gửi là căn cứ xác định trách nhiệm của bưu điện.
Gửi hàng bưu điện bao nhiêu tiền? (Hình từ internet)
Dịch vụ bưu chính là dịch vụ chấp nhận, vận chuyển và phát bưu gửi bằng các phương thức từ địa điểm của người gửi đến địa điểm của người nhận qua mạng bưu chính, trừ phương thức điện tử.
Căn cứ Điều 28 Luật Bưu chính 2010 quy định về giá cước dịch vụ bưu chính như sau:
(1) Căn cứ để xây dựng và điều chỉnh giá cước dịch vụ bưu chính gồm:
- Chi phí sản xuất, quan hệ cung cầu thị trường;
- Mức giá cước cùng loại trên thị trường khu vực và thế giới.
(2) Giá cước dịch vụ bưu chính công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính quy định theo quy định của Luật này và pháp luật về giá.
(3) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
- Quyết định giá cước dịch vụ bưu chính do doanh nghiệp cung ứng, trừ dịch vụ bưu chính thuộc danh mục do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá cước;
- Đăng ký, kê khai giá cước dịch vụ bưu chính theo quy định của pháp luật về giá;
- Thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính giá cước các dịch vụ bưu chính;
- Niêm yết công khai giá cước dịch vụ bưu chính.
Căn cứ Điều 27 Luật Bưu chính 2010 quy định về chất lượng dịch vụ bưu chính như sau:
- Chất lượng dịch vụ bưu chính công ích được quản lý trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bưu chính ban hành.
- Chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích do doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công bố, áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính áp dụng tiêu chuẩn quốc tế trong lĩnh vực bưu chính.