Trình tự, thủ tục cấp mã ngân hàng năm 2024 (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 28/12/2023, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 18/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2015/TT-NHNN quy định về hệ thống mã ngân hàng dùng trong hoạt động, nghiệp vụ ngân hàng. Theo đó, Thông tư 18/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN thì mã ngân hàng được hiểu là một dãy ký tự, được quy định theo một nguyên tắc thống nhất và xác định duy nhất cho mỗi đối tượng được cấp mã
Các đối tượng được cấp mã ngân hàng theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN bao gồm:
- Đơn vị Ngân hàng Nhà nước
- Tổ chức tín dụng và các đơn vị phụ thuộc, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước các cấp;
- Các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước.
Nguyên tắc cấp mã ngân hàng
Nguyên tắc cấp mã ngân hàng được quy định tại Điều 4 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN như sau:
- Mã ngân hàng cấp duy nhất cho mỗi đơn vị thuộc đối tượng được cấp mã ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Mã ngân hàng không thay đổi và ổn định trong suốt quá trình đơn vị được cấp mã tồn tại thực tế.
- Mã ngân hàng đã cấp không sử dụng lại cho đơn vị khác.
- Việc cấp mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng được cấp mã ngân hàng thành lập, hợp nhất, chia, tách.
- Việc hủy bỏ mã ngân hàng thực hiện khi đối tượng đã được cấp mã ngân hàng giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động.
Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN thì cấu trúc mã ngân hàng gồm 8 ký tự và chia thành 3 nhóm như sau:
- Nhóm 1: gồm 2 ký tự đầu bên trái, là kí hiệu mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc mã sử dụng chung cho trường hợp cấp mã cho chi nhánh tại nước ngoài của tổ chức tín dụng.
- Nhóm 2: gồm 3 ký tự kế tiếp nhóm 1, là kí hiệu mã hệ thống của tổ chức được cấp mã ngân hàng.
- Nhóm 3: gồm 3 ký tự cuối, là số thứ tự đơn vị của từng hệ thống trên mỗi địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN trình tự, thủ tục cấp mã ngân hàng như sau:
- Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị có văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN, gửi Cục Công nghệ thông tin qua Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với tổ chức tín dụng (trừ quỹ tín dụng nhân dân), chi nhánh ngân hàng nước ngoài, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức tín dụng, được cấp giấy phép thành lập và hoạt động (thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách); chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước, hồ sơ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị cấp mã ngân hàng theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN;
+ Văn bản đề nghị cấp tài khoản dịch vụ công trực tuyến mã ngân hàng theo Phụ lục 04 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Đối với đơn vị phụ thuộc, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của tổ chức tín dụng quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấp thuận đủ điều kiện thành lập đơn vị phụ thuộc, ngân hàng 100% vốn ở nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng thực hiện lập đề nghị cấp mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Đối với quỹ tín dụng nhân dân, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở, thực hiện lập đề nghị cấp mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Đối với Kho bạc Nhà nước các cấp, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện lập đề nghị cấp mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Đối với các tổ chức khác có hoạt động báo cáo, trao đổi dữ liệu điện tử liên quan đến Ngân hàng Nhà nước, khi có nhu cầu cấp mã ngân hàng, đơn vị gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp mã ngân hàng qua dịch vụ bưu chính đến Ngân hàng Nhà nước hoặc nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm các văn bản quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 9 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN.
- Khi nhận được đề nghị cấp mã ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin tiến hành kiểm tra hồ sơ, phối hợp với các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước (đối với đề nghị cấp mã ngân hàng của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các tổ chức khác có Giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp) hoặc truy cập vào hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia về đăng ký hoạt động của doanh nghiệp (đối với các đề nghị cấp mã ngân hàng của tổ chức khác) để thực hiện đối chiếu tình trạng hoạt động, tính chính xác của thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 17/2015/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 18/2023/TT-NHNN. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị hợp lệ, Cục Công nghệ thông tin thực hiện cấp mã ngân hàng, gửi kết quả cho đơn vị đề nghị và có Thông báo điện tử về việc cấp mã ngân hàng trên Cổng Dịch vụ công Ngân hàng Nhà nước theo Phụ lục 05 ban hành kèm theo Thông tư 18/2023/TT-NHNN;
Trường hợp từ chối cấp mã ngân hàng, Cục Công nghệ thông tin thông báo lý do từ chối cho đơn vị đề nghị cấp mã theo phương thức đơn vị gửi hồ sơ đề nghị cấp mã.
Đoàn Đức Tài