Trình tự xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Theo Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về khiếu nại vụ việc cạnh tranh như sau:
- Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
- Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
- Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
+ Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
+ Chứng cứ để chứng minh các nội dung khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
+ Các thông tin, chứng cứ liên quan khác mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để giải quyết vụ việc.
- Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của các thông tin, chứng cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Như vậy, tổ chức cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh có thể khiếu nại đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
Tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018 việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ, hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên bị khiếu nại.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra thông báo cho các bên liên quan quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77 của Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thông báo bằng văn bản về việc bổ sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
- Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị của bên khiếu nại.
- Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 Luật Cạnh tranh 2018, bên khiếu nại có quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét hồ sơ khiếu nại.
Trường hợp trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Theo Điều 79 Luật Cạnh tranh 2018 Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau:
- Thời hiệu khiếu nại đã hết;
- Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Luật Cạnh tranh 2018;
- Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.
Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018 thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trong các trường hợp sau đây:
- Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77 của Luật Cạnh tranh 2018 và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật Cạnh tranh 2018.
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.
Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Theo khoản 3 Điều 81 Luật Cạnh tranh 2018 thì thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng không quá 45 ngày.
Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Vụ việc cạnh tranh không lành mạnh được xử lý theo quy định tại điều 90 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh;
+ Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh điều tra bổ sung trong trường hợp nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để xác định hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định;
+ Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
- Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh trong trường hợp điều tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung.
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Căn cứ Điều 94 Luật Cạnh tranh 2018 về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định như sau:
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tóm tắt nội dung vụ việc;
+ Phân tích vụ việc;
+ Kết luận xử lý vụ việc.
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký.
- Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được thực hiện bằng một hoặc một số phương thức sau đây:
+ Trực tiếp;
+ Qua bưu điện;
+ Qua người thứ ba được ủy quyền.
- Trường hợp không tống đạt được theo một trong các phương thức quy định tại khoản 3 Điều 94 Luật Cạnh tranh 2018 thì quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh phải được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Như vậy, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh sẽ được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký. Việc tống đạt quyết định được thực hiện thông qua phương thức trực tiếp, qua bưu điện hoặc qua người thứ ba được ủy quyền. Trường hợp không tống đạt được thì quyết định được niêm yết công khai hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Hiệu lực của quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh
Theo Điều 95 Luật Cạnh tranh 2018 Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc thời hạn khiếu nại quy định tại Điều 96 của Luật Cạnh tranh 2018, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Luật Cạnh tranh 2018.
Đoàn Đức Tài