Lịch pháp lý doanh nghiệp 2024 (Tháng 3): Nhân sự, kế toán cần biết (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Trong năm, các cá nhân phụ trách kế toán, nhân sự của doanh nghiệp sẽ phải nộp một số loại báo cáo, tờ khai định kỳ như:
- Thông báo tình hình biến động lao động theo tháng (nếu có);
- Tờ khai thuế GTGT, thuế TNCN theo tháng/quý;
- Quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN...
Sau đây là các mốc thời gian trong lịch pháp lý doanh nghiệp 2024 trong tháng 3 cần thực hiện như sau:
STT |
Nội dung |
Thời gian thực hiện |
Căn cứ pháp lý |
1 |
Thông báo tình hình biến động lao động tháng 02/2024 (nếu có) |
Trước ngày 03/03/2024 |
Khoản 6 Điều 32 Nghị định 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 3 Điều 16 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH |
2 |
Tờ khai thuế GTGT tháng 02/2023 |
Chậm nhất là ngày 20/03/2024 |
Khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 |
3 |
Tờ khai thuế TNCN tháng 02/2023 |
Chi tiết toàn bộ Lịch pháp lý doanh nghiệp trong năm 2024 có thể tải tại đây.
Lịch pháp lý doanh nghiệp trong năm 2024 |
Cụ thể tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về các mức phạt vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm 2024 như sau:
(1) Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
(2) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại (1).
(2) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
(3) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
- Không nộp các phụ lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
(5) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại (4).
(6) Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Buộc nộp đủ số tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định tại (1), (2), (3), (4) và (5) trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
- Buộc nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm c, d khoản 4 Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.