Có được yêu cầu thử việc với NLĐ giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng không?

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
04/04/2024 15:00 PM

Xin cho tôi hỏi có được yêu cầu thử việc với NLĐ giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng không? - Hoàng Nam (Thanh Hóa)

Có được yêu cầu thử việc với NLĐ giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng không? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Có được yêu cầu thử việc với NLĐ giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng không?

Theo Điều 24 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về thử việc như sau:

- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

- Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và các nội dung dưới đây:

+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

+ Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

+ Công việc và địa điểm làm việc;

+ Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

+ Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

- Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Như vậy, theo quy định nêu trên, người sử dụng lao động không được yêu cầu thử việc với người lao động giao kết hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng.

2. Yêu cầu thử việc đối với NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng bị xử phạt thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt vi phạm quy định về thử việc như sau:

- Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng;

+ Không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định.

- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

+ Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;

+ Thử việc quá thời gian quy định;

+ Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;

+ Không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc.

Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP;

- Buộc người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

Lưu ý: Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì mức xử phạt nêu trên là mức phạt tiền đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức. 

3. Thời gian thử việc được quy định bao lâu?

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

- Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014;

- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

- Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

- Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

(Điều 25 Bộ luật Lao động 2019)

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 704

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]