Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện quy chế bầu cử trong Đảng (Hình từ internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Hướng dẫn 03-HD/TW ngày 20/3/2020 hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thực hiện Quy chế bầu cử trong Đảng.
Tại mục 3 Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2020 quy định về kiểm phiếu bằng máy vi tính như sau:
Nếu kiểm phiếu bằng máy vi tính, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp triệu tập đại hội phải lựa chọn nhân viên kỹ thuật bảo đảm tiêu chuẩn chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật, bảo đảm công tác bảo mật, giới thiệu cho đoàn chủ tịch đại hội xem xét, quyết định việc sử dụng. Thống nhất sử dụng phần mềm kiểm phiếu do Quân ủy Trung ương chỉ đạo sản xuất, bảo đảm tính bảo mật; Ban Tổ chức Trung ương chịu trách nhiệm quản lý, cung cấp.
(1) Việc ứng cử, đề cử ở đại hội đại biểu đảng bộ cơ sở:
- Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp ủy thì làm đơn ứng cử (Mẫu số 1) nộp đảng ủy cơ sở.
- Đại biểu chính thức của đại hội khi đề cử đảng viên chính thức không phải là đại biểu của đại hội để đại hội xem xét bầu vào cấp ủy thì chuẩn bị phiếu đề cử (Mẫu số 2) nộp cho đoàn chủ tịch đại hội; phiếu đề cử phải có ý kiến đồng ý của người được đề cử.
(2) Việc ứng cử, đề cử ở đại hội đảng bộ cấp huyện và tương đương trở lên
* Thủ tục, hồ sơ ứng cử
- Đại biểu chính thức ở đại hội đại biểu nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp ủy thì làm đơn ứng cử (Mẫu số 1) nộp đoàn chủ tịch đại hội.
- Đảng viên chính thức không phải là đại biểu đại hội nếu ứng cử để đại hội xem xét bầu vào cấp ủy thì nộp hồ sơ ứng cử cho cơ quan tổ chức của cấp ủy triệu tập đại hội chậm nhất là 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc đại hội. Hồ sơ của người ứng cử thực hiện theo Phụ lục số 01 kèm theo Hướng dẫn này.
* Thủ tục, hồ sơ đề cử
Đại biểu chính thức của đại hội nếu đề cử đảng viên chính thức trong đảng bộ không phải là đại biểu của đại hội để đại hội xem xét bầu vào cấp ủy thì chuẩn bị hồ sơ đề cử, nộp đoàn chủ tịch đại hội. Hồ sơ đề cử thực hiện theo Phụ lục số 02 kèm theo Hướng dẫn này.
(3) Tại đại hội (hội nghị), nếu việc ứng cử, đề cử được tổ chức tại các đoàn đại biểu thì trưởng đoàn đại biểu tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử (không lấy danh nghĩa đoàn đại biểu đề cử; không biểu quyết danh sách ứng cử, đề cử tại đoàn) nộp đoàn chủ tịch đại hội (hội nghị).
(4) Việc ứng cử, đề cử đối với cấp ủy viên từ chi bộ đến Ban Chấp hành Trung ương thực hiện theo Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014.
- Đoàn chủ tịch tổng hợp danh sách những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị) và những người xin rút khỏi danh sách bầu cử; đề xuất cho rút khỏi danh sách bầu cử những trường hợp vi phạm Điều 13 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 244-QĐ/TW năm 2014, những trường hợp được rút và không được rút khỏi danh sách bầu cử, báo cáo đại hội (hội nghị) xem xét, quyết định bằng hình thức biểu quyết bằng phiếu hoặc giơ tay.
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử chưa đủ số dư 30% so với số lượng cần bầu thì đoàn chủ tịch đề xuất với đại hội (hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử.
- Trường hợp danh sách gồm nhân sự do cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử, do đại biểu đại hội (hội nghị) đề cử và người ứng cử nhiều hơn 30% so với số lượng cần bầu thì tiến hành các thủ tục lấy phiếu xin ý kiến đại hội (hội nghị) đối với những người ứng cử, được đề cử tại đại hội (hội nghị).
Ví dụ: Đại hội đảng bộ huyện A biểu quyết số lượng cần bầu là 35 người. Cấp ủy triệu tập đại hội chuẩn bị danh sách là 40 người (số dư so với số lượng cần bầu là 14,28%). Tại đại hội, có 11 người ứng cử và được đề cử.
Như vậy, tổng hợp danh sách là 51 người, có số dư 45,71% so với số lượng cần bầu.
Trong số những người ứng cử và được đề cử, có 7 người xin rút, đại hội biểu quyết đồng ý cho 3 người rút, danh sách còn lại 48 người (trong đó có 8 người ứng cử, được đề cử tại đại hội), có số dư là 37,14% so với số lượng cần bầu; đoàn chủ tịch lập danh sách 8 người ứng cử, được đề cử tại đại hội để xin ý kiến đại hội để lựa chọn 5 người theo số phiếu đồng ý từ cao đến thấp (nếu chọn 6 người thì số dư sẽ là 31,42%, vượt quá 30%) khi đó danh sách có 45 người, số dư là 28,57% (đạt số dư không quá 30%).
Căn cứ kết quả kiểm phiếu, đoàn chủ tịch báo cáo lập danh sách bầu cử có 45 người (gồm 40 người do cấp ủy triệu tập đại hội giới thiệu và 5 người được đại hội lựa chọn trong số những người ứng cử, được đề cử), trình đại hội biểu quyết thông qua.
- Trường hợp cần bầu lấy số lượng 1 người thì danh sách bầu cử là 2 người. Trong trường hợp này, cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) chỉ nên lựa chọn giới thiệu 1 người.
+ Trường hợp cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử 1 người và tại đại hội (hội nghị) không có người ứng cử, được đề cử thêm thì đoàn chủ tịch xin ý kiến đại hội (hội nghị) biểu quyết thông qua danh sách bầu cử là 1 người.
+ Trường hợp cấp ủy triệu tập đại hội (hội nghị) đề cử 1 người và tại đại hội (hội nghị) có người ứng cử, được đề cử thêm vượt quá 2 người thì đoàn chủ tịch lấy phiếu xin ý kiến đại hội (hội nghị) về người ứng cử, được đề cử thêm tại đại hội (hội nghị) để lựa chọn nhân sự lập danh sách bầu cử tối đa là 2 người.
- Việc bầu ủy ban kiểm tra các cấp thực hiện có số dư như bầu cấp ủy.
Xem thêm nội dung tại Hướng dẫn 03-HD/TW năm 2020.