Mức tiền phụ cấp Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố mới nhất theo mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2024

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
06/07/2024 08:21 AM

Từ 01/7/2024, thực hiện mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng. Do đó, mức tiền phụ cấp Bí thư chi bộ thôn. tổ dân phố cũng sẽ có sự thay đổi.

Mức tiền phụ cấp Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố mới nhất theo mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2024

Mức tiền phụ cấp Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố mới nhất theo mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2024 (Hình từ Internet)

Mức tiền phụ cấp Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố mới nhất theo mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2024

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP thì mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/2024 là 2.340.000 đồng/tháng.

Theo Điều 6 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố có không quá 03 chức danh (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) được hưởng phụ cấp hàng tháng. Trường hợp Luật có quy định khác thì thực hiện theo quy định của luật đó. 

Khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh Bí thư Chi bộ đồng thời là Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố.

Như vậy, Bí thư chi bộ ở thôn, tổ dân phố là người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng.

Về phụ cấp hàng tháng, theo khoản 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định thực hiện khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố. Ngân sách Trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở mỗi thôn, tổ dân phố như sau:

(1) Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo được khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở. Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã thì được giữ mức khoán quỹ phụ cấp bằng 6,0 lần mức lương cơ sở;

(2) Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định tại (1) được khoán quỹ phụ cấp bằng 4,5 lần mức lương cơ sở;

(3) Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã thì thôn, tổ dân phố quy định tại (1) (2) được xác định theo đơn vị hành chính cấp huyện đó.

Như vậy, mức khoán quỹ phụ cấp của ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố (bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận) từ ngày 01/7/2024 như sau:

STT

Địa bàn

Hệ số

Mức khoán phụ cấp ba chức danh không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố từ ngày 01/7/2024

1

- Đối với thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên; 

Tổ dân phố có từ 500 hộ gia đình trở lên; 

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

- Thôn, tổ dân phố thuộc đơn vị hành chính cấp xã ở khu vực biên giới, hải đảo;

- Trường hợp thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên chuyển thành tổ dân phố do thành lập đơn vị hành chính đô thị cấp xã.

6,0 lần mức lương cơ sở

14.040.000 đồng/tháng

2

Đối với các thôn, tổ dân phố không thuộc quy định nêu trên

4,5 lần mức lương cơ sở

10.530.000 đồng/tháng

Lưu ý:

Theo khoản 3 và 4 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì căn cứ vào quỹ phụ cấp được ngân sách Trung ương khoán cho mỗi cấp xã, mỗi thôn, tổ dân phố quy định tại các khoản 1, 2 Điều 34 Nghị định 33/2023/NĐ-CP; nguồn kinh phí ngân sách chi cho cải cách chính sách tiền lương của địa phương; các quy định của pháp luật có liên quan và đặc thù của từng cấp xã, từng thôn, tổ dân phố, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quy định cụ thể những nội dung sau:

- Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

- Việc kiêm nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố;

- Mức phụ cấp của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố bảo đảm tương quan hợp lý với mức lương bậc 1 của công chức cấp xã có cùng trình độ đào tạo nhằm khuyến khích người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; quy định cụ thể mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức hỗ trợ hàng tháng đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp kiêm nhiệm người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.

Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 100% mức phụ cấp quy định của chức danh kiêm nhiệm.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 166,964

Bài viết về

lĩnh vực Bộ máy hành chính

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]