Bảng lương Kiểm tra viên từ ngày 01/7/2024 (Hình từ internet)
Mức lương của Kiểm tra viên được tính bằng công thức sau:
Mức lương Kiểm tra viên = Hệ số lương x Lương cơ sở
Từ ngày 01/7/2024, lương cơ sở tăng từ 1,800,000 đồng/tháng lên 2,340,000 đồng/tháng. Do đó mức lương của Kiểm tra viên cũng sẽ tăng theo.
Cụ thể, bảng lương Kiểm tra viên từ ngày 01/7/2024 như sau:
- Bảng lương Kiểm tra viên cao cấp:
Kiểm tra viên cao cấp được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A3 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Hệ số |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
6,20 |
14,508,000 |
6,56 |
15,350,400 |
6,92 |
16,192,800 |
7,28 |
17,035,200 |
7,64 |
17,877,600 |
8,00 |
18,720,000 |
Kiểm tra viên chính được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A2 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Hệ số |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
4,40 |
10,296,000 |
4,74 |
11,091,600 |
5,08 |
11,887,200 |
5,42 |
12,682,800 |
5,76 |
13,478,400 |
6,10 |
14,274,000 |
6,44 |
15,069,600 |
6,78 |
15,865,200 |
Cấp tỉnh gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đô thị loại I và các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
- Bảng lương Kiểm tra viên:
Kiểm tra viên được áp dụng bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành toà án, ngành kiểm sát loại A1 (ban hành kèm theo Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11), từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Hệ số |
Mức lương (Đơn vị: Đồng) |
2,34 |
5,475,600 |
2,67 |
6,247,800 |
3,00 |
7,020,000 |
3,33 |
7,792,200 |
3,66 |
8,564,400 |
3,99 |
9,336,600 |
4,32 |
10,108,800 |
4,65 |
10,881,000 |
4,98 |
11,653,200 |
Lưu ý, trên đây chỉ là mức lương của Kiểm tra viên. Ngoài ra, tùy trường hợp thì Kiểm tra viên còn có thể nhận được các phụ cấp khác theo đúng quy định của pháp luật. |
Căn cứ pháp lý: Nghị định 73/2024/NĐ-CP, Nghị định 24/2023/NĐ-CP, Nghị quyết 730/2004/NQ-UBTVQH11
- Kiểm tra viên là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để giúp Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
- Kiểm tra viên có các ngạch sau đây:
+ Kiểm tra viên;
+ Kiểm tra viên chính;
+ Kiểm tra viên cao cấp.
- Tiêu chuẩn bổ nhiệm, điều kiện nâng ngạch Kiểm tra viên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Kiểm tra viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
+ Nghiên cứu hồ sơ vụ, việc và báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
+ Lập hồ sơ kiểm sát vụ, việc;
+ Giúp Kiểm sát viên thực hiện hoạt động khác khi thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp;
+ Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự phân công của Viện trưởng.
- Kiểm tra viên chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Kiểm sát viên và trước Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Tiêu chuẩn chung của Kiểm tra viên
+ Là công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực; có bản lĩnh chính trị vững vàng; có tinh thần kiên quyết bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
+ Có trình độ cử nhân luật trở lên.
+ Đã được đào tạo về nghiệp vụ kiểm sát.
+ Có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định của Nghị quyết này.
+ Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Căn cứ pháp lý: Điều 90 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Điều 2 Nghị quyết 924/2015/UBTVQH13