Động đất là gì? Các cấp độ của động đất theo thang Richter (Hình từ Internet)
Động đất là sự rung động mặt đất bởi sự giải phóng đột ngột năng lượng trong vỏ trái đất dưới dạng sóng địa chấn, có thể gây ra biến dạng trên mặt đất, phá hủy nhà cửa, công trình, của cải và sinh mạng con người.
(Khoản 33 Điều 5 Quyết định 18/2021/QĐ-TTg năm 2021)
Theo phụ lục IX ban hành kèm theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg năm 2021, các cấp độ của động đất theo thang Richter được quy định như sau:
Độ lớn (M) |
Phân loại |
Cường độ chấn động trên bề mặt (cấp) |
Tác động của động đất |
Tần suất xuất hiện trung bình trên toàn thế giới mỗi năm (ước tính) |
<2,0 |
Vi động đất |
I |
Không cảm thấy, hoặc cảm thấy bởi người rất nhạy cảm. Ghi được bởi các máy ghi động đất. |
Liên tục, vài triệu trận mỗi năm |
2,0 - 2,9 |
Yếu |
I tới II |
Một số người cảm nhận được rung động rất nhẹ. Không gây thiệt hại cho các công trình xây dựng. |
Trên một triệu trận mỗi năm |
3,0-3,9 |
II tới IV |
Cảm thấy bởi một số người, nhưng hiếm khi gây thiệt hại. Có thể nhận thấy các đồ vật trong nhà rung động. |
Trên 100.000 trận mỗi năm |
|
4,0 - 4,9 |
Nhẹ |
IV tới VI |
Các đồ vật trong nhà rung động và phát ra tiếng ồn. Nhiều người cảm nhận thấy động đất. Người ở ngoài nhà cảm thấy rung động nhẹ. Nhìn chung không gây nên thiệt hại hoặc thiệt hại nhẹ. Rất hiếm khi gây thiệt hại trung bình tới thiệt hại đáng kể. Một số đồ vật trong nhà bị rơi. |
10.000 tới 15.000 trận mỗi năm |
5,0-5,9 |
Trung bình |
VI tới VIII |
Có thể gây nên thiệt hại trung bình tới thiệt hại nặng cho các công trình xây dựng thiết kế kém. Không gây thiệt hại đến thiệt hại nhẹ cho các công trình được thiết kế tốt. Mọi người đều cảm nhận thấy động đất. Có thể gây chết người tùy thuộc vào hoàn cảnh tác động. |
1.000 tới 1.500 trận mỗi năm |
6,0 - 6,9 |
Mạnh |
VII tới X |
Có thể gây thiệt hại, phá hủy trong những vùng đông dân cư. Gây thiệt hại cho hầu hết các công trình xây dựng. Các công trình có thiết kế tốt vẫn tồn tại nhưng có thể bị hư hại nhẹ đến trung bình. Các công trình thiết kế kém bị hư hại trung bình đến hư hại nặng. Vùng cảm nhận thấy động đất rộng hơn, chắc chắn là tới hàng trăm km tính từ chấn tiêu động đất. Vùng xa chấn tiêu hơn cũng có thể hư hại ở mức độ bất kỳ. Rung động mạnh tới mãnh liệt trong vùng gần chấn tiêu. Ngưỡng thiệt hại về người giữa 0 và khoảng 25.000 người. |
100 tới 150 trận mỗi năm |
7,0 - 7,9 |
Lớn |
VIII tới XII |
Gây hư hại nhiều hoặc tất cả các công trình xây dựng trên nhiều vùng. Một số công trình bị sụp đổ một phần hoặc sụp đổ hoàn toàn hoặc bị hư hại nghiêm trọng. Các công trình được thiết kế tốt cũng chắc chắn bị hư hại. Cảm nhận được động đất trên những vùng rất rộng lớn. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 0 và 250.000 người. |
10 tới 20 trận mỗi năm |
8,0 - 8,9 |
Hủy diệt |
Gây hư hại nặng nề cho các công trình xây dựng được thiết kế kém và hầu hết mọi công trình chắc chắn bị phá hủy. Gây hư hại trung bình đến hư hại nặng cho các công trình bình thường và các công trình được thiết kế chống động đất. Gây hư hại trên những vùng rộng lớn. Có thể gây phá hủy hoàn toàn trên những vùng lớn bất thường. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 100 và 1 triệu người; tuy nhiên một số trận động đất có độ lớn như vậy nhưng không gây nên thiệt hại về người. |
1 trận mỗi năm (hiếm khi không, 2 hoặc hơn 2 trận mỗi năm) |
|
9,0 - 9,9 |
Gây hư hại nghiêm trọng cho tất cả hoặc hầu hết mọi công trình xây dựng với mức phá hủy lớn. Gây hư hại và gây rung động tới những vị trí ở khá xa. Thay đổi địa hình mặt đất. Ngưỡng thiệt hại về người thường giữa 1.000 và vài triệu người. |
1 trận trong 5 đến 50 năm |
||
10,0 hoặc hơn |
Khổng lồ |
X tới XII |
Gây hư hại, phá hủy trên những vùng rất rộng lớn. Phá hủy hầu như mọi công trình một cách hoàn toàn dễ dàng và nhanh chóng. Cảm nhận thấy động đất ở khoảng cách rất xa so với chấn tiêu (hàng nghìn dặm). Ngưỡng thiệt hại về người có thể vượt trên 25.000 người... Thay đổi lớn về địa hình mặt đất. Ảnh hưởng của động đất sẽ kéo dài trong một khoảng thời gian cực kỳ dài. Chưa ghi nhận được trận động đất nào có độ lớn như vậy. |
Không có trận nào trong mỗi năm (còn chưa biết, cực kỳ hiếm, hoặc không thể/có thể không thể xảy ra) |