Mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương khi tăng lương cơ sở (Hình từ internet)
Mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 73/2024/NĐ-CP quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Theo đó, từ 01/7/2024, mức lương cơ sở sẽ tăng từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng.
Do đó, mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương cũng có sự thay đổi. Cụ thể tại Điều 58 Nghị định 98/2023/NĐ-CP, mức tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương như sau:
(1) Đối với cá nhân:
STT |
Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương |
Hệ số |
Mức tiền thưởng |
1 |
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ |
3,5 |
8.190.000 |
2 |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh |
1,5 |
3.510.000 |
3 |
Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Không quá 0,8 |
Không quá 1.872.000 |
4 |
Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương |
Không quá 0,6 |
Không quá 1.404.000 |
5 |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia |
1,0 |
2.340.000 |
6 |
Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có tư cách pháp nhân thuộc và trực thuộc Bộ, ban, ngành; Giấy khen của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã; Giấy khen của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tương đương; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. |
0,3 |
702.000 |
7 |
Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã |
0,15 |
351.000 |
(2) Đối với tổ chức
STT |
Bằng khen, Giấy khen, Kỷ niệm chương |
Hệ số |
Mức tiền thưởng |
1 |
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ |
7,0 |
16.380.000 |
2 |
Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh |
3,0 |
7.020.000 |
3 |
Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia |
2,0 |
4.680.000 |
4 |
Giấy khen các cấp |
0,6 |
1.404.000 |
Bên cạnh đó, hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân tức tương đương 3.510.000 đồng.
Theo Điều 53 Nghị định 98/2023/NĐ-CP quy định nguyên tắc tính tiền thưởng như sau:
- Tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình được khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định đang có hiệu lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận danh hiệu thi đua, quyết định hình thức khen thưởng.
- Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục nghìn đồng tiền Việt Nam.
- Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn thì mức tiền thưởng cao hơn.
-. Trong cùng một hình thức khen thưởng, cùng một mức khen thưởng, mức tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, có thời gian đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua tương ứng.
- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều hình thức khen thưởng, có thời gian, thành tích đạt được các hình thức khen thưởng đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các hình thức khen thưởng tương ứng.
- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa được công nhận danh hiệu thi đua vừa được quyết định hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
- Trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình.