Hưởng bảo hiểm thất nghiệp có được nhận lương hưu không?

Tham vấn bởi Luật sư Phạm Thanh Hữu
19/09/2024 10:15 AM

Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc về hưởng bảo hiểm thất nghiệp có được nhận lương hưu không?

Hưởng bảo hiểm thất nghiệp có ảnh hưởng lương hưu không? (Hình từ internet)

Hưởng bảo hiểm thất nghiệp có được nhận lương hưu không?

(1) Điều kiện hưởng lương hưu của người lao động 

đối với người lao động hưởng lương hưu hàng tháng cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) như sau:

- Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc làm việc trong điều kiện lao động bình thường đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

+ Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, theo đó, độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi và đối với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

- Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

Điều kiện hưởng lương hưu đối với người lao động tham gia BHXH tự nguyện theo quy định tại Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2015(được sửa đổi, bổ sung tại Điều 219 Bộ luật Lao động 2019) cụ thể:

- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, theo đó, độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường đối với lao động nam là 61 tuổi và đối với lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.

- Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên

Trường hợp người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu thì được tiếp tục đóng BHXH cho đến khi đủ số năm theo quy định (20 năm)

Bên cạnh đó còn có 1 số trường hợp đặc biệt khác, người lao động được nghỉ hưu sớm hơn quy định. 

(2) Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo Điều 49 Luật Việc làm 2013 người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

(1) Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(2) Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với:

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

(3) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định sau:

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

(4) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

- Chết.

Như vậy, theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014Luật Việc làm 2013, thì việc hưởng bảo hiểm thất nghiệp sẽ không ảnh hưởng đến lương hưu của người lao động.

Theo đó, người lao động chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật để được hưởng lương hưu.

Thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng lương hưu năm 2024

Theo Điều 3 Nghị định 135/2020/NĐ-CP quy định về thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí như sau: 

- Thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Đối với trường hợp người lao động tiếp tục làm việc sau khi đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định thì thời điểm nghỉ hưu là thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

- Thời điểm hưởng chế độ hưu trí là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

- Trường hợp hồ sơ của người lao động không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ có năm sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh để làm căn cứ xác định thời điểm nghỉ hưu và thời điểm hưởng chế độ hưu trí.

Như vậy, theo quy định nêu trên, thời điểm nghỉ hưu là kết thúc ngày cuối cùng của tháng đủ tuổi nghỉ hưu. Thời điểm hưởng lương hưu là bắt đầu ngày đầu tiên của tháng liền kề sau thời điểm nghỉ hưu.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 769

Bài viết về

lĩnh vực Bảo hiểm

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]