Tiêu chuẩn ăn của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân (Hình từ Internet)
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 18/2013/NĐ-CP thì tiêu chuẩn ăn của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân như sau:
- Tiêu chuẩn ăn cơ bản của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.
Nhiệt lượng khẩu phần ăn 3.200 Kcal/người/ngày, cơ cấu định lượng các loại lương thực, thực phẩm và tỷ lệ các chất sinh nhiệt hợp lý (Protein từ 14% - 16%, Lipit từ 18% - 20%, Gluxit từ 64% - 68%).
- Tiêu chuẩn ăn của cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy hiểm; bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng; mức ăn điều dưỡng; khi tham gia huấn luyện, chiến đấu, ứng trực sẵn sàng chiến đấu, diễn tập, phòng, chống lụt bão, tai nạn, thương tích và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, một số nhiệm vụ khác:
+ Nhiệt lượng khẩu phần ăn, cơ cấu định lượng, tỷ lệ các chất sinh nhiệt được quy định phù hợp với nhiệm vụ của từng đối tượng;
+ Mức tiền ăn của cán bộ, chiến sĩ đảm nhiệm công việc đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm hoặc nặng nhọc, nguy hiểm được tính cao hơn so với cán bộ, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí từ 1,3 đến 3,5 lần. Cán bộ, chiến sĩ bị thương, ốm đau điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà nghỉ dưỡng ăn theo tiêu chuẩn bệnh lý.
Tiêu chuẩn trang phục của cán bộ, chiến sĩ đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 18/2013/NĐ-CP như sau:
- Tiêu chuẩn trang phục của sĩ quan là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý, sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm lễ phục, trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.
- Tiêu chuẩn trang phục của hạ sĩ quan, chiến sĩ, học viên Công an nhân dân là những loại trang phục cấp cho cá nhân quản lý sử dụng thường xuyên và trang phục dùng chung, gồm trang phục thường xuyên, trang phục niên hạn, trang phục chống rét.
- Tiêu chuẩn trang phục hóa trang nghiệp vụ là những loại trang phục trang bị cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ do tính chất, đặc điểm và yêu cầu của từng lực lượng.
- Trang phục tăng thêm, trang phục chiến đấu, trang phục nghi lễ và trang phục đặc thù khác trang bị cho cán bộ, chiến sĩ thực hiện nhiệm vụ đào tạo, huấn luyện, chiến đấu và phục vụ công tác chuyên môn.
- Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng được trang bị theo các loại bếp ăn cấp Tiểu đội, Trung đội, Đại đội, Tiểu đoàn, Trung đoàn và các đơn vị tương đương ở tập trung các doanh trại; bếp ăn ở các trường, học viện, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng và bệnh xá, bệnh viện, nhà khách, nhà nghỉ dưỡng, điều dưỡng; các đơn vị đóng quân phân tán, công tác độc lập, khi dã ngoại, phòng, chống lụt bão, cứu nạn, cứu hộ, phòng chống bạo loạn và làm các nhiệm vụ khác được trang bị các bếp ăn lẻ.
- Tiêu chuẩn trang bị nhà ăn, nhà bếp và dụng cụ cấp dưỡng được trang bị theo các loại bếp ăn đối với các Tổng cục, Bộ Tư lệnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Vụ, Cục, Phòng đóng quân độc lập; Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an phường tùy theo quy mô biên chế của đơn vị.
(Theo Điều 6 Nghị định 18/2013/NĐ-CP)