Thêm hướng dẫn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân
25/09/2024 07:49 AM

Sau đây là nội dung giải đáp về cách hiểu quy định “Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn” tại tội vi phạm chế độ một vợ một chồng.

Thêm hướng dẫn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015

Thêm hướng dẫn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 (Hình từ Internet)

Tòa án nhân dân tối cao ban hành Công văn 163/TANDTC-PC ngày 10/9/2024 về việc giải đáp một số vướng mắc trong xét xử.

Thêm hướng dẫn về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015

Sau đây là giải đáp vướng mắc về cách hiểu quy định “Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn” tại điểm a khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 của Tòa án nhân dân tối cao:

- Nội dung vướng mắc:

Quy định “Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn” tại điểm a khoản 1 Điều 182 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) được hiểu như thế nào?

- Nội dung giải đáp:

Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 được hiểu là người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ mà dẫn đến hậu quả quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên ly hôn.

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Theo đó, quan hệ vợ, chồng chỉ kết thúc khi có bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án.

Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015

Theo Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:

- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn

Thời điểm chấm dứt hôn nhân và trách nhiệm gửi bản án, quyết định ly hôn theo Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

- Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

Xem thêm tại Công văn 163/TANDTC-PC ban hành ngày 10/9/2024.

 

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email [email protected].

Gởi câu hỏi Chia sẻ bài viết lên facebook 1,157

Bài viết về

lĩnh vực Trách nhiệm hình sự

Chính sách khác

Địa chỉ: 17 Nguyễn Gia Thiều, P.6, Q.3, TP.HCM
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: inf[email protected]