Theo đó, việc bảo quản hồ sơ địa chính và thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được thực hiện như sau:
(i) Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
(ii) Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
- Việc phân nhóm tài liệu để bào quân như sau:
+ Bản đồ địa chính; mành trích đo bản đồ địa chính thửa đất, tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai.
+ Bản sao Giấy chứng nhận, số cấp Giấy chứng nhận.
+ Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan.
+ Số địa chính, số mục kê đất đai.
- Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào số địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu, số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày 01/8/2024.
(iii) Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
- Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhỏ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm:
+ Tài liệu đo đạc địa chính.
+ Số địa chính.
+ Số mục kê đất đai.
+ Số cấp Giấy chứng nhận.
+ Bản sao Giấy chứng nhận.
+ Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai.
+ Tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp bảo quản hồ sơ trong thời hạn 05 năm dưới đây.
- Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp, thông bảo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
(iv) Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.
Xem chi tiết Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/8/2024.