05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu?

05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu? Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh? Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu?

Theo Điều 42 Luật Xuất bản 2012 quy định các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép như sau:

Các trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan trong trường hợp nhập khẩu các loại xuất bản phẩm sau đây:
a) Tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế tại Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tổ chức;
b) Xuất bản phẩm là tài sản của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để sử dụng riêng;
c) Xuất bản phẩm thuộc tiêu chuẩn hành lý mang theo người của người nhập cảnh để sử dụng cho nhu cầu cá nhân;
d) Xuất bản phẩm tặng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi qua bưu điện, dịch vụ chuyển phát có giá trị không lớn hơn tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.
2. Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này nếu có giá trị vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế thì phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Xuất bản phẩm quy định tại khoản 1 Điều này không được kinh doanh dưới mọi hình thức.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.
5. Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới mọi hình thức.

Như vậy, 05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu bao gồm:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh mà chỉ làm thủ tục theo quy định của pháp luật về hải quan

- Việc nhập khẩu xuất bản phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao thực hiện theo quy định của pháp luật hải quan, pháp luật về ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

- Xuất bản phẩm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này sau khi sử dụng phải tái xuất; trường hợp chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận phải làm thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 41 của Luật này.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm do mình nhập khẩu.

- Xuất bản phẩm có nội dung vi phạm khoản 1 Điều 10 của Luật này không được đưa vào Việt Nam dưới mọi hình thức.

Xuât bản phẩm

Trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu? (hình từ internet)

Thẩm quyền cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

Theo khoản 2 Điều 41 Luật Xuất bản 2012 quy định về cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh như sau:

Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
...
2. Trước khi nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo mẫu quy định và thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội gửi hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
b) Cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.

Như vậy, Nếu cơ quan, tổ chức ở trung ương, tổ chức nước ngoài có trụ sở tại thành phố Hà Nội thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép là Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;

- Nếu cơ quan, tổ chức khác và cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở hoặc nơi có cửa khẩu mà xuất bản phẩm được nhập khẩu.

Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh?

Theo khoản 3 Điều 41 Luật Xuất bản 2012 quy định về cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh như sau:

Cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh
...
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu quy định;
b) Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu quy định.

Như vậy, hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép.

- Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu

Lưu ý: Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 214/2016/TT-BTC Lệ phí cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh: 50.000 đồng/hồ sơ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Xuất bản phẩm

Nguyễn Thị Thanh Xuân

Xuất bản phẩm
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Xuất bản phẩm có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Xuất bản phẩm
MỚI NHẤT
Pháp luật
05 trường hợp nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh không phải đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu?
Pháp luật
Có phải thu hồi tác phẩm nghệ thuật sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam nhưng thiếu 2 Quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa không?
Pháp luật
Mẫu Tờ khai nộp xuất bản phẩm lưu chiểu và nộp xuất bản phẩm cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hiện hành?
Pháp luật
Điều kiện nhận in xuất bản phẩm là gì? Hành vi nhận in xuất bản phẩm nhưng bản thảo không được ký duyệt bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài là mẫu nào? Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài?
Pháp luật
Xuất bản phẩm được xuất bản thông qua cơ quan nào? Nhà nước có ưu đãi tiền thuê đất đối với cơ sở phát hành xuất bản phẩm hay không?
Pháp luật
Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm là phải có mặt bằng sản xuất và thiết bị đúng không?
Pháp luật
Văn kiện đại hội, báo cáo tham luận có phải là xuất bản phẩm hay không? Cơ quan tổ chức phát hành xuất bản phẩm không nộp lưu chiểu có được không?
Pháp luật
Doanh nghiệp xuất bản phẩm thực hiện không đúng nội dung ghi trong giấy phép thành lập nhà xuất bản sẽ bị xử phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Doanh nghiệp phát hành xuất bản phẩm cần đáp ứng điều kiện gì để được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào