Ai có quyền quyết định thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước? Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước có bị thu hồi thẻ Thanh tra không?
Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước có bị thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước không?
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 9 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1852/QĐ-KTNN năm 2018 quy định như sau:
Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
a) Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;
b) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;
đ) Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
e) Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;
g) Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
a) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.
4. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Theo quy định trên, như vậy, Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước thì bị thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước vì thuộc trường hợp phải thu hồi thẻ Thanh tra.
Ai có quyền quyết định thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước? (Hình từ Internet)
Ai có quyền quyết định thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1852/QĐ-KTNN năm 2018 quy định như thẩm quyền đổi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước sau:
Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra
Thẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:
a) Cấp mới thẻ Thanh tra;
b) Đổi thẻ Thanh tra;
c) Cấp lại thẻ Thanh tra.
Đối chiếu quy định trên, như vậy, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Mặt trước thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước có chứa những nội dung gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 1852/QĐ-KTNN năm 2018 quy định như sau:
Mẫu thẻ Thanh tra
1. Thẻ hình chữ nhật, rộng 60 mm, dài 90 mm, gồm phôi thẻ được sản xuất bằng chất liệu giấy và màng bảo vệ. Nội dung trên Thẻ được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001.
Màng bảo vệ thẻ là màng ép plastic bảo vệ bên ngoài phôi thẻ, có chứa dòng chữ Kiểm toán nhà nước viết tắt KTNN được lặp lại liên tục thành đường chéo dài 40mm ở mép trái thẻ.
2. Thẻ Thanh tra gồm 2 mặt theo mẫu:
a) Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
- Dòng trên ghi “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
- Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16;
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
...
Đối chiếu quy định trên, như vậy, mặt trước thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước có chứa những nội dung sau đây:
Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
- Dòng trên ghi “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
- Dòng dưới ghi “THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16;
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
Lê Thanh Ngân
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thanh tra Kiểm toán nhà nước có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Người nộp thuế được xóa nợ tiền thuế trong trường hợp nào? Ai thực hiện việc lập hồ sơ xóa nợ tiền thuế?
- Khi nào thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật lao động khiển trách và kéo dài thời hạn nâng lương cùng lúc được không?
- Công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải là gì? Đất công trình xử lý chất thải thuộc nhóm đất nào?
- Sau khi nộp tiền thuế, người nộp thuế có được nhận chứng từ thu tiền thuế? Trách nhiệm nộp tiền thuế của người nộp thuế?
- Bảo hiểm nhân thọ là gì? Nguyên tắc thế quyền có được áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm nhân thọ không?