Ai được phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính hằng năm? Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính lấy từ đâu?

Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính lấy từ đâu? Ai được phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính hằng năm? Căn cứ nào được dùng để xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo quy định? Câu hỏi của anh N (Hà Nội).

Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là gì? Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính lấy từ đâu?

Hạn ngạch phát thải khí nhà kính được giải thích tại khoản 33 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

Hạn ngạch phát thải khí nhà kính là lượng khí nhà kính của quốc gia, tổ chức, cá nhân được phép phát thải trong một khoảng thời gian xác định, được tính theo tấn khí carbon dioxide (CO2) hoặc tấn khí carbon dioxide (CO2) tương đương.

Dẫn chiếu đến Điều 12 Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định về việc phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính như sau:

Phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính
1. Căn cứ mục tiêu, lộ trình giảm nhẹ phát thải khí nhà kính quy định tại Điều 7 Nghị định này và kết quả kiểm kê khí nhà kính trong kỳ kiểm kê gần nhất của các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tỷ lệ hạn ngạch dự trữ và đấu giá cho giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm.
2. Căn cứ vào tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 1 Điều này, kết quả kiểm kê khí nhà kính trong kỳ kiểm kê gần nhất và tình hình thực hiện giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp cơ sở, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý lĩnh vực liên quan xây dựng, ban hành định mức phát thải khí nhà kính trên đơn vị sản phẩm đối với các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh, tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các cơ sở quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này cho giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm.
3. Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính quy định tại khoản 2 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Theo quy định này thì chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.

Ai được phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính hằng năm? Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính lấy từ đâu?

Ai được phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính hằng năm? Chi phí thực hiện phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính lấy từ đâu? (hình từ internet)

Căn cứ nào được dùng để xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo quy định?

Căn cứ được dùng để xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính được quy định tại Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:

Tổ chức và phát triển thị trường các-bon
1. Thị trường các-bon trong nước gồm các hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ các-bon thu được từ cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các-bon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường các-bon trong nước.
3. Căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính bao gồm:
a) Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;
b) Kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực và cơ sở thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này;
c) Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.
...

Chiếu theo quy định này thì căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính bao gồm:

- Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và chiến lược, quy hoạch phát triển khác có liên quan;

- Kết quả kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia, lĩnh vực và cơ sở thuộc danh mục quy định tại khoản 3 Điều 91 của Luật này;

- Lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế.

Ai có thẩm quyền phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính hằng năm?

Tại Điều 139 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

Tổ chức và phát triển thị trường các-bon
...
8. Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hằng năm.
9. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan thành lập thị trường các-bon trong nước.
10. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho các đối tượng theo quy định tại khoản 2 Điều này; tổ chức vận hành thị trường các-bon trong nước và tham gia thị trường các-bon thế giới.
...

Như vậy, thẩm quyền phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo giai đoạn và hằng năm thuộc về Thủ tướng Chính phủ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hạn ngạch phát thải khí nhà kính

Phạm Thị Xuân Hương

Hạn ngạch phát thải khí nhà kính
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hạn ngạch phát thải khí nhà kính có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào