Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào?

Tôi có một câu hỏi như sau: Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào? Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Câu hỏi của chị N.T.P ở Đồng Tháp.

Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào?

Hình thức của bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được quy định tại Điều 57 Thông tư 02/2017/TT-BTP như sau:

Hình thức thi và thời gian thi
Người đăng ký thi tuyển vào ngạch Chấp hành viên sơ cấp phải tham gia các bài thi, bao gồm:
1. Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự, thời gian 45 phút.
2. Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời gian 180 phút.

Theo quy định trên, bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp gồm cả bài thi trắc nghiệm và tự luận, bao gồm:

(1) Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự, thời gian 45 phút.

(2) Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự, thời gian 180 phút.

Cách tính điểm bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp được quy định tại Điều 58 Thông tư 02/2017/TT-BTP như sau:

Cách tính Điểm các bài thi
1. Bài thi được chấm theo thang Điểm 100.
2. Điểm các bài thi được tính như sau:
a) Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính hệ số 2;
b) Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự tính hệ số 1.

Theo đó, bài thi được chấm theo thang điểm 100, và điểm mỗi bài thi được tính như sau:

- Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự tính hệ số 2.

- Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự tính hệ số 1.

Thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp

Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào? (Hình từ Internet)

Để trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thì cá nhân phải đáp ứng điều kiện gì?

Căn cứ quy định tại Điều 59 Thông tư 02/2017/TT-BTP, để trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp thì cá nhân phải đáp ứng đủ những điều kiện sau:

(1) Có đủ các bài thi theo quy định (Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân và Bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự).

(2) Có số Điểm của mỗi bài thi (chưa nhân hệ số) đạt từ 50 Điểm trở lên;

(3) Có tổng Điểm chung cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp của từng tỉnh, thành phố trực Trung ương.

Tổng Điểm chung = (Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự) x 2 + Điểm Bài thi trắc nghiệm pháp luật về thi hành án dân sự.

Công chức cơ quan thi hành án dân sự thuộc các địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển đăng ký dự thi tuyển làm Chấp hành viên sơ cấp tại Cơ quan thi hành án dân sự ở biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cộng thêm 10 Điểm vào tổng Điểm chung để xác định người trúng tuyển.

(4) Trường hợp có 02 người trở lên có tổng Điểm chung bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì người có Điểm bài thi viết kỹ năng thi hành án dân sự cao hơn là người trúng tuyển.

Nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự có văn bản báo cáo Tổng Cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự để trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định người trúng tuyển.

Lưu ý: việc xác định người trúng tuyển Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội không thực hiện theo quy định tại (3) (4) nêu trên.

Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp phải bao gồm bản kê khai tài sản của người trúng tuyển đúng không?

Tài liệu trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp được quy định tại khoản 2 Điều 61 Thông tư 02/2017/TT-BTP như sau:

Bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp
1. Căn cứ Quyết định công nhận kết quả kỳ thi và chỉ tiêu Chấp hành viên sơ cấp đã phân bổ cho các đơn vị, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng yêu cầu người trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ để bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp bao gồm:
a) Tờ trình bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp;
b) Sơ yếu lý lịch theo mẫu do Bộ Nội vụ ban hành có xác nhận của Cơ quan quản lý công chức hoặc theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với trường hợp bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp trong quân đội;
c) Giấy chứng nhận sức khoẻ do bệnh viện đa khoa cấp huyện trở lên cấp còn trong thời hạn quy định;
d) Bản kê khai tài sản;
đ) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có chứng thực.
...

Như vậy, người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp phải nộp hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp gồm những tài liệu được quy định tại khoản 2 Điều 61 nêu trên. Trong đó có bản kê khai tài sản.

Do đó, hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Chấp hành viên sơ cấp phải có bản kê khai tài sản của người trúng tuyển.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chấp hành viên

Trần Thị Tuyết Vân

Chấp hành viên
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chấp hành viên có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chấp hành viên
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bảng lương Chấp hành viên Thi hành án dân sự 2024 mới nhất sau khi tăng lương cơ sở lên 2,34 triệu đồng ra sao?
Pháp luật
Chấp hành viên trung cấp thi hành án dân sự có nhiệm vụ hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án đối với những đối tượng nào?
Pháp luật
Công chức dự thi nâng ngạch Chấp hành viên cao cấp có bắt buộc phải là Chấp hành viên trung cấp hay không?
Pháp luật
Chấp hành viên cao cấp có được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo nghề không? Nếu có mức hưởng bao nhiêu?
Pháp luật
Chấp hành viên cao cấp cơ quan thi hành án dân sự có được phép hướng dẫn nghiệp vụ đối với chấp hành viên trung cấp hay không?
Pháp luật
Chấp hành viên trung cấp cơ quan thi hành án dân sự có được phép hướng dẫn nghiệp vụ đối với chấp hành viên sơ cấp hay không?
Pháp luật
Bài thi tuyển Chấp hành viên sơ cấp là trắc nghiệm hay tự luận? Điểm bài thi sẽ được tính như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 18/05/2024 chấp hành viên thi hành án dân sự cần phải đáp ứng những bằng cấp nào theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Người từng là chấp hành viên thi hành án dân sự có thể được bổ nhiệm làm hòa giải viên trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người đang là Thẩm phán thì có thể được bổ nhiệm làm Chấp hành viên thi hành án dân sự hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào