Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng như thế nào? Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện như thế nào?

Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng được pháp luật quy định như thế nào? Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng như thế nào? Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Bảo ở Long An.

Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng như thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 30 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Thành quả kiểm kê
1. Bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng hệ quy chiếu VN2000, tỷ lệ theo quy định của pháp luật về bản đồ:
a) Cấp xã: tỷ lệ tối thiểu 1/10.000;
b) Cấp huyện: tỷ lệ 1/50.000;
c) Cấp tỉnh: tỷ lệ 1/100.000;
d) Toàn quốc: tỷ lệ 1/1.000.000;
đ) Bản đồ kết quả kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm II: tỷ lệ phù hợp với diện tích tương ứng.
...

Theo đó, bản đồ kết quả kiểm kê rừng sử dụng hệ quy chiếu VN2000, tỷ lệ theo quy định của pháp luật về bản đồ:

- Cấp xã: tỷ lệ tối thiểu 1/10.000;

- Cấp huyện: tỷ lệ 1/50.000;

- Cấp tỉnh: tỷ lệ 1/100.000;

- Toàn quốc: tỷ lệ 1/1.000.000;

- Bản đồ kết quả kiểm kê rừng của chủ rừng nhóm II: tỷ lệ phù hợp với diện tích tương ứng.

Kiểm kê rừng

Kiểm kê rừng (Hình từ Internet)

Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện như thế nào?

Theo khoản 2 Điều 30 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Thành quả kiểm kê
...
2. Hệ thống biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 26 của Thông tư này.

Cụ thể, điểm b khoản 7 Điều 26 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT quy định cụ thể:

Quy trình kiểm kê rừng
...
7. Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan chuyên môn thực hiện các công việc:
a) Ghép các bản đồ kết quả kiểm kê rừng của cấp hành chính nhỏ thành bản đồ kết quả kiểm kê rừng của cấp hành chính lớn hơn;
b) Xây dựng biểu tổng hợp kết quả kiểm kê rừng theo cấp hành chính, theo các Biểu số 03, 04, 05, 06, 07, 08, 09 và Biểu số 10 Phụ lục III kèm theo Thông tư này;

Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng được pháp luật quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 25 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT có quy định về vấn đề này như sau:

Nhiệm vụ và tổ chức kiểm kê rừng
1. Nhiệm vụ kiểm kê rừng, bao gồm: kiểm kê theo trạng thái; kiểm kê theo chủ quản lý; kiểm kê theo mục đích sử dụng và lập hồ sơ quản lý rừng.
2. Tổ chức kiểm kê rừng:
a) Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin chủ trương, xây dựng dự án và tổ chức thực hiện kiểm kê rừng theo quy định của pháp luật;
b) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh;
d) Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.

Theo đó, nhiệm vụ kiểm kê rừng và tổ chức kiểm kê rừng được pháp luật quy định như sau:

- Nhiệm vụ kiểm kê rừng, bao gồm các nội dung: kiểm kê theo trạng thái; kiểm kê theo chủ quản lý; kiểm kê theo mục đích sử dụng và lập hồ sơ quản lý rừng.

- Việc tổ chức kiểm kê rừng được thực hiện như sau:

+ Tổng cục Lâm nghiệp trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xin chủ trương, xây dựng dự án và tổ chức thực hiện kiểm kê rừng theo quy định của pháp luật;

+ Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện kiểm kê rừng tại địa phương;

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, công bố kết quả kiểm kê rừng cấp tỉnh;

+ Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và công bố kết quả kiểm kê rừng toàn quốc.

Thực hiện kiểm kê rừng có mấy dạng?

Căn cứ theo Điều 27 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT, Điều 28 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT và Điều 29 Thông tư 33/2018/TT-BNNPTNT quy định như sau:

Điều 27. Kiểm kê theo trạng thái
1. Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng:
a) Rừng tự nhiên và rừng trồng;
b) Rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát;
c) Rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng cau dừa.
2. Kiểm kê diện tích chưa có rừng:
a) Diện tích có cây tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để thành rừng;
b) Diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng;
c) Diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 28. Kiểm kê theo chủ quản lý
1. Kiểm kê trữ lượng rừng, diện tích rừng của chủ rừng quy định tại Điều 8 của Luật Lâm nghiệp.
2. Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Điều 29. Kiểm kê theo mục đích sử dụng
1. Kiểm kê rừng đặc dụng, bao gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và rừng giống quốc gia.
2. Kiểm kê rừng phòng hộ, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
3. Kiểm kê rừng sản xuất, bao gồm: rừng tự nhiên và rừng trồng.

Theo đó, thực hiện kiểm kê rừng có 03 dạng như sau:

- Kiểm kê theo trạng thái;

- Kiểm kê theo chủ quản lý;

- Kiểm kê theo mục đích sử dụng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kiểm kê rừng

Nguyễn Anh Hương Thảo

Kiểm kê rừng
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kiểm kê rừng có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào