Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương bao gồm những ai và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như thế nào?

Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như thế nào? Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương bao gồm những ai và Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như thế nào? Thắc mắc đến từ bạn Thanh Phúc ở Long An.

Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương
1. Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về các văn bản quy phạm pháp luật và các thông tin cần thiết mà đơn vị mình được phân công làm đầu mối có liên quan đến công tác giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát thuộc trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
3. Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, trong trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được thì cần nêu rõ lý do, và thông báo kết quả giải quyết đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.
4. Phối hợp chặt chẽ và tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

Theo đó, Thủ trưởng đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như sau:

- Thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân về các văn bản quy phạm pháp luật và các thông tin cần thiết mà đơn vị mình được phân công làm đầu mối có liên quan đến công tác giám sát của Ban Thanh tra nhân dân.

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát thuộc trách nhiệm của Ban Thanh tra nhân dân để Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

- Giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, trong trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được thì cần nêu rõ lý do, và thông báo kết quả giải quyết đến Ban Thanh tra nhân dân trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị.

- Phối hợp chặt chẽ và tạo các điều kiện thuận lợi, cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (Hình từ Internet)

Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ theo Điều 8 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Trách nhiệm của Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân
1. Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân được phân công và báo cáo công việc do mình phụ trách tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.
2. Bố trí thời gian phù hợp để nghiên cứu, giải quyết các công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân; chủ động đề xuất giải pháp xử lý công việc và cùng tập thể Ban Thanh tra nhân dân giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
3. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân và có ý kiến, thay cho việc biểu quyết, trong trường hợp không tổ chức cuộc họp để giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.
4. Không nói và làm trái với các quyết nghị giải quyết công việc đã được thông qua. Trong trường hợp có ý kiến khác với các quyết nghị đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến cá nhân của mình tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.

Theo đó, Ủy viên Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương có trách nhiệm như sau:

- Thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm cá nhân được phân công và báo cáo công việc do mình phụ trách tại các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân.

- Bố trí thời gian phù hợp để nghiên cứu, giải quyết các công việc chung của Ban Thanh tra nhân dân; chủ động đề xuất giải pháp xử lý công việc và cùng tập thể Ban Thanh tra nhân dân giải quyết các công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.

- Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban Thanh tra nhân dân và có ý kiến, thay cho việc biểu quyết, trong trường hợp không tổ chức cuộc họp để giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân.

- Không nói và làm trái với các quyết nghị giải quyết công việc đã được thông qua.

Trong trường hợp có ý kiến khác với các quyết nghị đó thì vẫn phải chấp hành và được trình bày ý kiến cá nhân của mình tại cuộc họp gần nhất của Ban Thanh tra nhân dân.

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương bao gồm những ai?

Căn cứ theo Điều 1 Quy chế làm việc của Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành kèm theo Quyết định 4848/QĐ-BCT năm 2008 quy định như sau:

Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương
1. Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (dưới đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân) là tổ chức thanh tra của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương do Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.
2. Ban Thanh tra nhân dân gồm 09 (chín) thành viên là cán bộ, công chức đang công tác tại Cơ quan Bộ Công Thương, trong đó có 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) Phó Trưởng Ban và 07 (bảy) Ủy viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của Ban Thanh tra nhân dân là 02 (hai) năm, bắt đầu từ nhiệm kỳ thứ nhất (2008 – 2010).
4. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban Thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban Chấp hành Công đoàn Cơ quan Bộ Công Thương đề nghị Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

Theo đó, Ban Thanh tra nhân dân Cơ quan Bộ Công Thương (dưới đây gọi tắt là Ban Thanh tra nhân dân) là tổ chức thanh tra của cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương do Hội nghị cán bộ, công chức Cơ quan Bộ Công Thương bầu ra bằng hình thức bỏ phiếu kín.

Ban Thanh tra nhân dân gồm 09 (chín) thành viên là cán bộ, công chức đang công tác tại Cơ quan Bộ Công Thương, trong đó có 01 (một) Trưởng Ban, 01 (một) Phó Trưởng Ban và 07 (bảy) Ủy viên, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ban Thanh tra nhân dân

Nguyễn Anh Hương Thảo

Ban Thanh tra nhân dân
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Ban Thanh tra nhân dân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Ban Thanh tra nhân dân
MỚI NHẤT
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học phải có tối thiểu bao nhiêu thành viên? Yêu cầu về việc bỏ phiếu bầu thành viên như thế nào?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân công đoàn bệnh viện muốn kiểm quỹ tiền mặt bệnh viện cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Đối tượng nào được hỗ trợ về kinh phí hoạt động và nguồn kinh phí bảo đảm của Ban thanh tra nhân dân? Mức hỗ trợ kinh phí quy định ra sao?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trong trường học có quyền xem lại hồ sơ tài chính của những năm học trước hay không?
Pháp luật
Ban thanh tra nhân dân trường học công lập sẽ có nhiệm kỳ bao nhiêu năm? Và Ban này có bao nhiêu thành viên?
Pháp luật
Thành viên Ban Thanh tra nhân dân của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải là người đang công tác tại cơ quan đúng không?
Pháp luật
Phương thức hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở xã phường thị trấn là gì? Số lượng thành viên tối thiểu của Ban Thanh tra nhân dân?
Pháp luật
Có mấy nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước theo Nghị định 59?
Pháp luật
Chế độ báo cáo của Ban Thanh tra nhân dân ở doanh nghiệp nhà nước được quy định như thế nào theo Nghị định 59?
Pháp luật
Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị có tối đa bao nhiêu thành viên? Ban Thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo hoạt động với ai?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào