Bảo hiểm thai sản là gì? Bảo hiểm thai sản có phải là bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hay không?

Cho tôi hỏi bảo hiểm thai sản là gì? Bảo hiểm thai sản có phải bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không? Lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định thế nào? Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, người lao động nữ được nghỉ làm việc đi khám thai mấy lần? Câu hỏi của anh N.M.K (Long An).

Bảo hiểm thai sản là gì? Bảo hiểm thai sản có phải bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?

Bảo hiểm thai sản là sản phẩm bảo hiểm dành riêng cho phụ nữ mang thai và sinh con.

Đây là một dạng bảo hiểm sức khỏe được thiết kế nhằm đảm bảo sức khỏe và tài chính cho phụ nữ đang mang thai và sau khi sinh. Khi sở hữu loại bảo hiểm này, mẹ bầu sẽ được hỗ trợ các chi phí liên quan đến chăm sóc sức khỏe như khám thai, siêu âm, xét nghiệm, chi phí sinh đẻ và chi phí điều trị nếu không may có các biến chứng về thai sản.

Lưu ý rằng tùy vào chính sách và điều kiện của từng công ty, các khoản chi trả và phạm vi bảo hiểm có thể khác nhau.

Theo khoản 15 Điều 4 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022 quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe.
...

Bảo hiểm sức khỏe là loại hình bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật, tai nạn, ốm đau, bệnh tật hoặc chăm sóc sức khỏe.

Theo đó, bảo hiểm thai sản không phải bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Bảo hiểm thai sản là gì? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con của người lao động nữ như thế nào?

Bảo hiểm thai sản là gì? Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con của người lao động nữ như thế nào? (Hình từ Internet)

Lao động nữ khi tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định thế nào?

Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:

- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

+ 05 ngày làm việc;

+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014;

Thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

- Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Lưu ý: Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Trong thời gian hưởng chế độ thai sản, người lao động nữ được nghỉ làm việc đi khám thai mấy lần?

Theo Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai như sau:

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
1. Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo đó, trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.

Thời gian hưởng chế độ khi khám thai tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm thai sản

Nguyễn Quốc Bảo

Bảo hiểm thai sản
Bảo hiểm sức khỏe
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bảo hiểm thai sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm thai sản Bảo hiểm sức khỏe
MỚI NHẤT
Pháp luật
Khoản chi mua bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị áp dụng phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị thay đổi phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe là mẫu nào theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Hợp đồng bảo hiểm tự nguyện được công ty chi trả tiền có được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân hay không?
Pháp luật
Bảo hiểm sức khỏe là gì? Hưởng bảo hiểm y tế có được chi trả bảo hiểm sức khỏe không theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe bị tuyên bố phá sản có bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động không?
Pháp luật
Dự phòng nghiệp vụ đối với bảo hiểm sức khỏe của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm những gì? Phương pháp, cơ sở trích lập ra sao?
Pháp luật
Bảo hiểm thai sản là gì? Bảo hiểm thai sản có phải là bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định hay không?
Pháp luật
Tỷ lệ hoa hồng đại lý bảo hiểm sức khỏe là bao nhiêu theo quy định tại Thông tư 67/2023/TT-BTC?
Pháp luật
Doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe có được đầu tư mua trái phiếu doanh nghiệp nước ngoài hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào