Bị hủy việc kết hôn thì theo quy định pháp luật có thể đòi lại sính lễ không? Hủy việc kết hôn vì vi phạm điều cấm của luật thì ai có quyền giải quyết?

Bị hủy việc kết hôn thì theo quy định pháp luật có thể đòi lại sính lễ không? Ngày đính hôn, gia đình tôi mang sang nhà cô ấy 15 chỉ vàng 24K, cặp nhẫn cưới kim cương và mâm quà trà rượu. Hai tuần sau cô ấy nói không muốn cưới nữa. Vì tức giận tôi sang đòi hết lễ vật nhưng nhà gái không trả vì "đã cho thì không được đòi lại". Theo quy định của pháp luật, tôi có đòi lại được số lễ vật không? Câu hỏi của bạn Thành Trung đến từ Đồng Tháp.

Bị hủy việc kết hôn thì theo quy định pháp luật có thể đòi lại sính lễ không?

Căn cứ theo quy định Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo đó, việc anh và gia đình mang những đồ sính lễ qua nhà gái để cầu hôn, gia đình bạn gái anh đã nhận, là một dạng của hợp đồng tặng cho tài sản.

Cụ thể, đây là sự thoả thuận giữa các bên, bên tặng cho (anh) giao tài sản của mình (15 chỉ vàng, cặp nhẫn cưới, mâm trà rượu) và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho (bạn gái anh) đồng ý nhận.

Căn cứ thêm quy định tại Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015 như sau

Tặng cho động sản
1. Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.

Vậy thì giao dịch tặng cho tài sản trong trường hợp này có hiệu lực kể từ thời điểm bạn gái anh nhận tài sản.

Xem xét dưới góc độ pháp lý cũng như truyền thống của dân tộc Việt Nam trong việc tổ chức cưới hỏi thì giao dịch này là hợp pháp.

Tại buổi lễ đính hôn, gia đình anh đã trao sính lễ dựa trên tinh thần tự nguyện, không bị ép buộc.

Anh cũng không đặt ra bất cứ điều kiện hay thỏa thuận nào khác với nhà gái về việc sẽ tổ chức lễ cưới hay kết hôn sau khi bạn gái nhận đồ sính lễ.

Cho nên, dù bạn gái anh đã hủy hôn nhưng không có nghĩa vụ phải trả lại số tài sản này.

Bị hủy việc kết hôn thì theo quy định pháp luật có thể đòi lại sính lễ không? Hủy kết hôn vì vi phạm điều cấm của luật thì ai có quyền giải quyết?

Bị hủy việc kết hôn thì theo quy định pháp luật có thể đòi lại sính lễ không? Hủy kết hôn vì vi phạm điều cấm của luật thì ai có quyền giải quyết?

Hủy việc kết hôn vì vi phạm điều cấm của luật thì ai có quyền giải quyết?

Căn cứ theo quy định tại Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Theo đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp hủy việc kết hôn của bạn tùy thuộc vào việc bạn đi đăng ký kết hôn trước khi làm lễ đính hôn hay chưa, nếu rồi thì bạn phải phụ thuộc vào quyết định của tòa án.

Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn thì giải quyết ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Hủy việc kết hôn trái pháp luật thì có phát sinh hậu quá pháp lý gì không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Theo đó, khi hủy việc kết hôn trái pháp luật thì mới phát sinh hậu quả pháp lý còn trong trường hợp bình thường lưu ý là không phát sinh hậu quả dưới đây:

- Hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

- Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

- Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mới nhất 2023: Tại Đây

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hủy việc kết hôn trái pháp luật

Lê Đình Khôi

Hủy việc kết hôn trái pháp luật
Hợp đồng tặng cho tài sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hủy việc kết hôn trái pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào