Bị Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay không?

Cho tôi hỏi doanh bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản có thể đề nghị xem xét lại quyết định không? Việc đề nghị xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản được thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định? Việc xem xét đề nghị sẽ tiến hành ra sao? Câu hỏi của anh Dương từ TP.HCM

Bị Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay không?

Căn cứ khoản 1 Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định về đối tượng được đề nghị, xem xét lại tuyên bố doanh nghiệp phá sản như sau:

Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Những người được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 109 của Luật này có quyền đề nghị xem xét lại, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
...

Căn cứ Điều 109 Luật Phá sản 2014 quy định về việc gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản như sau:

Gửi và thông báo quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, Tòa án nhân dân phải thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này; đồng thời gửi trích lục tuyên bố phá sản trong trường hợp quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án nhân dân có trụ sở.
...

Theo đó, khi một doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp đó có quyền đề nghị Tòa án xem xét lại quyết định.

Bị Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay không?

Bị Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay không? (Hình từ Internet)

Việc đề nghị xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản được thực hiện trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Căn cứ khoản 2 Điều 111 Luật Phá sản 2014 quy định về thời hạn xem xét quyết định tuyên bố Tòa án phá sản như sau:

Đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
...
2. Thời hạn đề nghị xem xét lại, kháng nghị là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại, kháng nghị, Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc được thông báo hợp lệ quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị Toà án nhân dân xem xét lại quyết định đã ban hành.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị xem xét lại Tòa án nhân dân đã ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải gửi hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị cho Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp để xem xét, giải quyết.

Đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản được giải quyết theo trình tự thủ tục như thế nào?

Theo Điều 112 Luật Phá sản 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải quyết việc đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản như sau:

Ngay sau khi nhận được hồ sơ về phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định một tổ gồm 03 Thẩm phán xem xét, giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và gửi hồ sơ vụ việc phá sản cho Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản do Tòa án nhân dân chuyển đến, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp phải trả lại hồ sơ cho Tòa án nhân dân.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc phá sản kèm theo đơn đề nghị, kháng nghị, Tổ Thẩm phán phải tổ chức phiên họp iải quyết đơn đề nghị xem xét quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Phiên họp của Tổ Thẩm phán có Viện kiểm sát nhân dân tham gia và có Thư ký Tòa án nhân dân ghi biên bản phiên họp; trường hợp cần thiết, Tòa án nhân dân triệu tập người đề nghị, người khác có liên quan tham gia phiên họp để trình bày ý kiến.

Sau phiên hoạt Tòa án nhân dân sẽ tổng hợp các ý kiến và đưa tra một trong các quyết định như

- Không chấp nhận đơn đề nghị, kháng nghị và giữ nguyên quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

- Sửa quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;

- Hủy quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản và giao hồ sơ cho Tòa án nhân dân cấp dưới có thẩm quyền giải quyết lại.

Quyết định giải quyết đơn đề nghị xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản của Tòa án nhân dân cấp trên trực tiếp có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

Tổ Thẩm phán tham gia việc xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải có bao nhiêu Thẩm phán?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 01/2015/TT-CA quy đinh về việc thành lập Tổ Thẩm phán như sau:

Thành lập Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản và Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản
1. Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật phá sản.
2. Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp huyện được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tổ Thẩm phán giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được thành lập ở Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ quy định tại khoản 1 Điều 112 của Luật phá sản.
3. Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải ban hành quyết định thành lập Tổ thẩm phán gồm 03 Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.

Từ quy định trên thì Tổ thẩm phán tham gia việc xem xét lại quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản phải có 03 Thẩm phán và giao cho một Thẩm phán làm Tổ trưởng.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp phá sản

Trần Thành Nhân

Doanh nghiệp phá sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Doanh nghiệp phá sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Doanh nghiệp phá sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tình trạng đã phá sản của doanh nghiệp là gì? Chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sang đã phá sản khi nào?
Pháp luật
Phát hiện giao dịch vô hiệu sau khi tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì phải giải quyết như thế nào?
Pháp luật
Việc thu hồi tài sản đã bán của doanh nghiệp phá sản được thực hiện trong trường hợp nào? Có tranh chấp khi thu hồi tài sản thì giải quyết ra sao?
Pháp luật
Bị Tòa án tuyên bố doanh nghiệp phá sản thì doanh nghiệp có thể đề nghị xem xét lại quyết định hay không?
Pháp luật
Các khoản nợ chưa đến hạn phải trả có phải tính vào thứ tự phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản không?
Pháp luật
Hồ sơ xóa nợ thuế với doanh nghiệp phá sản bao gồm những gì? Trình tự giải quyết hồ sơ xóa nợ tiền thuế khi doanh nghiệp phá sản như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp phá sản thì có phải ưu tiên thanh toán các khoản nợ nào hay không? Doanh nghiệp phá sản mà thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản không mở thủ tục phá sản vậy có đúng thẩm quyền?
Pháp luật
Có thể kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản không? Nếu được thì thời hạn kháng nghị là bao lâu?
Pháp luật
Phiên họp của Tổ Thẩm phán để giải quyết kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản có Viện kiểm sát tham gia không?
Pháp luật
Doanh nghiệp phá sản thì người lao động vẫn được nhận lương trong vòng 30 ngày có đúng hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào