Biện pháp tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật đúng không?

Biện pháp tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật đúng không? Người bị tạm giữ là người bị bắt theo quyết định truy nã thì có những quyền gì? Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ hình sự không quá bao nhiêu ngày?

Biện pháp tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật đúng không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 117 Bộ luât Tố tụng hình sự 2015 về tạm giữ như sau:

Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
...

Theo đó, tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Mà theo quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 13/2012/TTLT-BCA-BTP-VKSNDTC-TANDTC về đối tượng bị truy nã truy nã như sau:

Đối tượng bị truy nã
1. Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.
2. Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
3. Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.
4. Người bị kết án tử hình bỏ trốn.
5. Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Theo quy định trên thì đối tượng truy nã bao gồm:

- Bị can, bị cáo bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu.

- Người bị kết án trục xuất, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.

- Người bị kết án phạt tù bỏ trốn.

- Người bị kết án tử hình bỏ trốn.

- Người đang chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được hoãn chấp hành án bỏ trốn.

Như vậy, những đối tượng truy nã là người đã bị khởi tố vụ án hình sự mà theo khoản 1 Điều 117 Bộ luât Tố tụng hình sự 2015 thì biện pháp tạm giữ có áp dụng với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Do đó, biện pháp tạm giữ không chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố mà còn áp dụng với người đã bị khởi tố là người bị bắt theo quyết định truy nã.

Biện pháp tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật đúng không?

Biện pháp tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố về hình sự theo quy định của pháp luật đúng không? (Hình từ internet)

Người bị tạm giữ là người bị bắt theo quyết định truy nã thì có những quyền gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì người bị tạm giữ là người bị bắt theo quyết định truy nã sẽ có những quyền sau:

- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ hình sự không quá bao nhiêu ngày?

Căn cứ theo quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 thì thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ hình sự được quy định như sau:

Thời hạn tạm giữ
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Theo đó, thời hạn áp dụng biện pháp tạm giữ hình sự không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

Tuy nhiên, nếu trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Và trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Biện pháp tạm giữ

Trương Thị Mỹ Tiên

Biện pháp tạm giữ
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Biện pháp tạm giữ có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào