Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có phải khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý hay không?

Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có phải khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý hay không? Trường hợp phải khai báo thì cần chuẩn bị các giấy tờ gì? Câu hỏi của chị Anh Nghi (Tp.HCM).

Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có phải khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý hay không?

Tại Điều 15 Nghị định 116/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

Khai báo, cung cấp thông tin về việc vận chuyển tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng qua biên giới
1. Cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý và công cụ chuyển nhượng (hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc và các công cụ chuyển nhượng khác) trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan.
2. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm ban hành mẫu và hướng dẫn cá nhân khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Định kỳ hàng tháng thông tin được khai báo theo Khoản 1 Điều này theo các tiêu chí: Tên đầy đủ của cá nhân xuất, nhập cảnh; số hộ chiếu hoặc giấy tờ xuất, nhập cảnh hợp lệ; quốc tịch; thời gian xuất, nhập cảnh; tên cửa khẩu xuất, nhập cảnh; nơi đến (đối với người xuất cảnh) hoặc nơi đi (đối với người nhập cảnh); địa chỉ tại Việt Nam; giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý hoặc công cụ chuyển nhượng khai báo;
b) Thông tin khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó đối với cá nhân mang theo kim cương, đá quý khi nhập cảnh vào Việt Nam trên mức quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải khai báo hải quan.

Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có phải khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý hay không?

Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam có phải khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý hay không? (Hình từ Internet)

Cá nhân khi nhập cảnh vào Việt Nam mang bao nhiêu kim cương, đá quý phải thực hiện khai báo hải quan?

Tại Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN (Được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN) có quy định như sau:

Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan
1. Mức giá trị của kim loại quý, đá quý (trừ vàng): 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng, trong đó:
a) Kim loại quý (trừ vàng) gồm: bạc, bạch kim, đồ mỹ nghệ và đồ trang sức bằng bạc, bạch kim; các loại hợp kim có bạc, bạch kim.
b) Đá quý gồm: kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt.
2. Mức giá trị các công cụ chuyển nhượng: 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng.
3. Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, mức giá trị của vàng phải khai báo hải quan thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo quy định trên khi cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam mang đá quý gồm các loại như kim cương, ruby, saphia và ê-mơ-rốt có mức giá trị từ 300.000.000 (ba trăm triệu) đồng trở lên sẽ phải thực hiện khai báo hải quan.

Khai báo hải quan trong trường hợp mang theo kim cương, đá quý nhập cảnh vào Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ gì?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 35/2013/TT-NHNN (Được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN) quy định:

Mức giá trị của ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng phải khai báo hải quan và giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan
...
4. Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân bao gồm người cư trú, người không cư trú xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, kim loại quý, đá quý phải khai báo hải quan:
a) Đối với việc xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý (trừ vàng):
(i) Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường họp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý;
(ii) Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp cá nhân xuất cảnh, nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng thì giấy tờ liên quan xuất trình cho Hải quan được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, vàng của cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh;

Giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu khi cá nhân bao gồm người cư trú, người không cư trú xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim cương, đá quý phải khai báo hải quan gồm:

- Hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh, mua bán kim loại quý, đá quý; các giấy tờ khác chứng minh nguồn gốc hợp pháp của kim loại quý, đá quý trong trường họp không có hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức được phép kinh doanh mua bán kim loại quý, đá quý;

- Các giấy tờ xuất trình cho Hải quan cửa khẩu phải là bản chính hoặc bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật;

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khai báo hải quan

Ngô Diễm Quỳnh

Khai báo hải quan
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khai báo hải quan có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào