Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp muốn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải xử lý như thế nào theo Luật Đất đai mới?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp muốn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải xử lý như thế nào theo Luật Đất đai mới? Câu hỏi của anh M.N.A đến từ TP.HCM.

Hạn mức giao đất trồng lúa cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao nhiêu theo Luật Đất đai mới?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp:

Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.

Đồng thời, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024 thì đất trồng cây hằng năm thuộc nhóm đất nông nghiệp, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác.

Như vậy, hạn mức giao đất trồng lúa cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:

- Không quá 03 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

- Không quá 02 ha đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp muốn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải xử lý như thế nào theo Luật Đất đai mới?

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp muốn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải xử lý như thế nào theo Luật Đất đai mới? (Hình từ Internet)

Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp muốn nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức phải xử lý như thế nào theo Luật Đất đai mới?

Căn cứ tại khoản 7 Điều 45 Luật Đất đai 2024 về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:

Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
...
6. Tổ chức kinh tế được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp phải có phương án sử dụng đất nông nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận. Phương án sử dụng đất nông nghiệp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;
b) Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;
c) Vốn đầu tư;
d) Thời hạn sử dụng đất;
đ) Tiến độ sử dụng đất.
7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế.

Như vậy, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật Đất đai 2024 thì:

- Phải thành lập tổ chức kinh tế.

- Có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung chính sau đây:

+ Địa điểm, diện tích, mục đích sử dụng đất;

+ Kế hoạch sản xuất, kinh doanh nông nghiệp;

+ Vốn đầu tư;

+ Thời hạn sử dụng đất;

+ Tiến độ sử dụng đất.

- Được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.

Lưu ý: Với trường hợp người nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa là người thuộc hàng thừa kế thì không cần đáp ứng các điều kiện trên.

Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai mới?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai 2024 thì các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất quy định như sau:

- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó;

- Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

Lưu ý: Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, trừ các trường hợp sau:

- Điều 190 Luật Đất đai 2024 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 về tiếp tục tăng, cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

- Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Sản xuất nông nghiệp

Phan Thanh Thảo

Sản xuất nông nghiệp
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Sản xuất nông nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Sản xuất nông nghiệp
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đồng bào dân tộc thiểu số không phải là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao đất không thu tiền sử dụng đất trong trường hợp nào?
Pháp luật
Xác nhận hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi thực hiện đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa do ai thực hiện?
Pháp luật
Xây dựng công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp trên đất trồng lúa phải đảm bảo điều kiện gì?
Pháp luật
Việc xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Công trình phục vụ trực tiếp sản xuất nông nghiệp là gì? Xây dựng trên đất trồng lúa được thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Thế nào là trực tiếp sản xuất nông nghiệp? Người hưởng lương hưu có thể là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp không?
Pháp luật
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là bao lâu?
Pháp luật
Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì có được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa không?
Pháp luật
Người lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì có thể được xem là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Pháp luật
Mưa đá là gì? Cây trồng của người dân bị ảnh hưởng bởi mưa đá thì có được Nhà nước hỗ trợ bao nhiêu tiền?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào