Các bên tham gia hòa giải ở cơ sở được không thực hiện thỏa thuận hòa giải thành trong trường hợp nào? Ai có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành?

Cho tôi hỏi việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành trong trường hợp nào? Các bên tham gia hòa giải ở cơ sở được không thực hiện thỏa thuận hòa giải thành trong trường hợp nào? Ai có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành? Trưởng ban công tác Mặt trận có vai trò như nào trong công tác thực hiện hòa giải thành? - Câu hỏi của anh Bình (Đồng Nai)

Việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành trong những trường hợp nào?

Việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành trong trường hợp nào?

Việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

Theo quy định tại Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 thì việc hòa giải ở cơ sở được coi là hòa giải thành trong trường hợp các bên đạt được thỏa thuận.

Tại khoản 2 Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về thỏa thuận hòa giải thành như sau:

Hòa giải thành
...
2. Các bên có thể thỏa thuận lập văn bản hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
a) Căn cứ tiến hành hòa giải;
b) Thông tin cơ bản về các bên;
c) Nội dung chủ yếu của vụ, việc;
d) Diễn biến của quá trình hòa giải;
đ) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
g) Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;
h) Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.

Khi hòa giải thành thì các bên phải lập văn bản hòa giải thành bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 như sau:

- Căn cứ tiến hành hòa giải;

- Thông tin cơ bản về các bên;

- Nội dung chủ yếu của vụ, việc;

- Diễn biến của quá trình hòa giải;

- Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Phương thức, thời hạn thực hiện thỏa thuận;

- Chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và của hòa giải viên.

Các bên trong hòa giải ở cơ sở được không thực hiện thỏa thuận hòa giải thành trong trường hợp nào?

Tại Điều 25 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành như sau:

Thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
1. Các bên có trách nhiệm thực hiện thỏa thuận hòa giải thành.
2. Trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu một bên vì sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.

Vậy theo đó trong quá trình thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, nếu một bên vì sự kiện bất khả kháng không thể thực hiện được thì có trách nhiệm trao đổi, thỏa thuận với bên kia và thông báo cho hòa giải viên.

Ai có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành? Trưởng ban công tác Mặt trận có vai trò như nào trong công tác thực hiện hòa giải thành

Theo Điều 26 Luật Hòa giải ở cơ sở năm 2013 quy định về việc theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành được quy định như sau:

Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
Hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình trực tiếp giải quyết; kịp thời thông báo cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác Mặt trận những vấn đề phát sinh trong quá trình theo dõi, đôn đốc thực hiện.

Tại Điều 9 Nghị định 15/2014/NĐ-CP quy định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành

Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc theo dõi, đôn đốc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành
Hòa giải viên, tổ trưởng tổ hòa giải có trách nhiệm thực hiện Điều 26 của Luật hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp tổ trưởng tổ hòa giải báo cáo có vấn đề phát sinh khi thực hiện thỏa thuận hòa giải thành, thì Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, gia đình, dòng họ, người có uy tín vận động, thuyết phục, có biện pháp giải quyết kịp thời vấn đề phát sinh đó.

Vậy hòa giải viên có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thỏa thuận hòa giải thành do mình trực tiếp giải quyết.

Trong quá trình theo dõi nếu có phát sinh thì phải thông báo kịp thời cho tổ trưởng tổ hòa giải để báo cáo Trưởng ban công tác Mặt trận.

Trưởng ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố, gia đình, dòng họ, người có uy tín vận động, thuyết phục, có biện pháp giải quyết kịp thời vấn đề phát sinh đó.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hòa giải ở cơ sở

Châu Văn Trọng

Hòa giải ở cơ sở
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hòa giải ở cơ sở có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hòa giải ở cơ sở
MỚI NHẤT
Pháp luật
Có tiến hành hòa giải ở cơ sở đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất? Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động hòa giải ở cơ sở?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở được tiến hành đối với các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật nào? Không tiến hành hòa giải ở cơ sở đối với những vụ việc nào?
Pháp luật
Đáp án Cuộc thi Tìm hiểu pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Cao Bằng? Tài liệu tham khảo và bộ câu hỏi trắc nghiệm?
Pháp luật
Khi đánh giá về tổ chức và hoạt động của tổ hòa giải thì kết quả hoạt động hòa giải của năm được tính từ thời điểm nào?
Pháp luật
Hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho hòa giải viên gặp tai nạn khi thực hiện hoạt động hòa giải ở cơ sở bao gồm những gì? Nộp hồ sơ tại đâu?
Pháp luật
Mức chi thù lao và các khoản hỗ trợ khác đối với hòa giải viên thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở là bao nhiêu?
Pháp luật
Tổ hòa giải ở cơ sở phải trả thù lao cho hòa giải viên theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian nào?
Pháp luật
Hòa giải viên khi xác định phạm vi hòa giải ở cơ sở có được quyền đề nghị công chức Tư pháp Hộ tịch hướng dẫn hay không?
Pháp luật
Hòa giải ở cơ sở có hòa giải vụ việc về ly hôn hay không? Khi ly hôn thì có bắt buộc hòa giải ở cơ sở là Ủy ban nhân dân xã, phường không?
Pháp luật
Hàng xóm xả nước sinh hoạt gây mất vệ sinh chung thì có thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào