Các trường hợp kết hôn trái pháp luật? Thủ tục tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật? Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật không?

Ngày 25/5/2020, hai vợ chồng tôi có đăng ký kết hôn hợp pháp. Sau khi lấy nhau được 1 năm thì chồng tôi chuyển công tác tại Hải Dương còn tôi ở lại tiếp tục làm việc. Khi chồng tôi chuyển công tác tại Hải Dương, anh ấy thực hiện thủ tục kết hôn với chị C vào ngày 01/03/2021, đăng ký kết hôn tại ủy ban nhân dân xã. Như vậy, việc kết hôn giữa chồng tôi và chị C có trái quy định pháp luật không? Tôi có quyền yêu cầu hủy kết hôn của họ không? Và nếu được thủ tục tiến hành hủy kết hôn như thế nào?

Các trường hợp kết hôn trái pháp luật?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

"Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình."

Đồng thời tại Điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn
1.Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo đó tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình
2. Cấm các hành vi sau đây:
a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”

Như vậy, theo quy định trên việc kết hôn giữa chồng bạn và chị C là kết hôn trái pháp luật do thuộc trường hợp cấm kết hôn tại điểm c khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tải về mẫu đơn yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật mới nhất 2023: Tại Đây

Hủy kết hôn trái pháp luật

Hủy kết hôn trái pháp luật

Tải trọn bộ các văn bản về trường hợp kết hôn trái pháp luật hiện hành: Tải về

Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật không?

Căn cứ Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Như vậy theo quy định trên bạn có quyền yêu cầu tòa án hủy kết hôn trái pháp luật giữa chồng bạn và chị C theo điểm a khoản 2 Điều 10 Luật hôn nhân gia đình 2010

Thủ tục hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:

- Đơn yêu cầu;

- Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 10 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn đó vi phạm điều kiện kết hôn nêu trên;

- Một số giấy tờ liên quan khác theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền

Để không mất thời gian đi lại, bạn cần tìm hiểu trước lịch tiếp nhận hồ sơ của Tòa án. Bởi đa số các Tòa án đều sắp xếp lịch tiếp nhận đơn vào một số buổi trong tuần.

Sau đó, bạn tới nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Tòa án (theo đúng lịch).

Bàn giao hồ sơ xong, bạn cần nhận được Giấy xác nhận đã nhận đơn của Tòa án.

Bạn ra về và chờ thông báo nộp tạm ứng án phí, lệ phí của Tòa án.

Bước 3: Nộp tạm ứng án phí, lệ phí theo thông báo của Tòa án

Nếu hồ sơ đã đầy đủ các giấy tờ hợp lệ, Tòa án sẽ Thông báo cho bạn nộp tạm ứng án phí, lệ phí tại Chi cục thi hành án. Sau đó, bạn đem biên lai nộp lại cho Tòa để vụ việc được thụ lý.

Bước 4: Tham gia các buổi làm việc

Sau đó, bạn sẽ nhận được Thông báo thụ lý vụ việc và tham gia các buổi làm việc theo lịch triệu tập của Tòa án.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kết hôn trái pháp luật

Phạm Thị Hồng Ngân

Kết hôn trái pháp luật
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kết hôn trái pháp luật có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kết hôn trái pháp luật
MỚI NHẤT
Pháp luật
Phân biệt hủy kết hôn trái pháp luật và không công nhận quan hệ vợ chồng dựa trên quy định hiện nay ra sao?
Pháp luật
Mở phiên họp giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật có một bên yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án xử lý như thế nào?
Pháp luật
Khi Toà án đang giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà hai bên muốn công nhận quan hệ hôn nhân thì có được chấp thuận không?
Pháp luật
Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu có đúng không?
Pháp luật
Người đang có vợ mà kết hôn với người khác có xem là vi phạm pháp luật không? Người vợ hợp pháp có quyền yêu cầu hủy kết hôn không?
Pháp luật
Mẹ chồng có được quyền yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật của trai mình hay không?
Pháp luật
Cha mẹ ép buộc con kết hôn trái với ý muốn để lấy tiền sính lễ từ nhà trai để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì có bị xử phạt?
Pháp luật
Tục bắt vợ của một số đồng bào dân tộc thiểu số có được xem là hành vi cưỡng ép kết hôn hay không? Hành vi bắt vợ có bị xử phạt hay không?
Pháp luật
Án lệ số 53/2022/AL về việc hủy kết hôn trái pháp luật có nội dung như thế nào? Tòa án nhận định Án lệ số 53 ra sao?
Pháp luật
Người đủ tuổi kết hôn được xác định thế nào? Người không xác định được tháng sinh thì được xem đủ tuổi kết hôn khi nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào