Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cần những hồ sơ, thủ tục gì?

Văn phòng chúng tôi cần đóng cửa văn phòng đại diện Hà Nội, thủ tục và hồ sơ cần thiết cần chuẩn bị để đóng cửa như thế nào? Có cần văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế không? Thuế, BHXH, nhân viên đều tham gia ở văn phòng đại diện Tp.HCM, văn phòng đại diện Hà Nội không có lao động, thuế… Vậy chúng tôi cần làm thông báo chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo mẫu nào? Có cần yêu cầu cục thuế Tp.HCM xác nhận, kiểm tra về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế cho văn phòng và người lao động không?

Hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Căn cứ Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP quy định về hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh như sau:

- Hồ sơ 01 bộ, bao gồm:

+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh theo mẫu của Bộ Công Thương do đại diện có thẩm quyền của thương nhân nước ngoài ký, trừ trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này;

+ Bản sao văn bản của Cơ quan cấp Giấy phép không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh (đối với trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 35 Nghị định này) hoặc bản sao Quyết định thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh của Cơ quan cấp Giấy phép (đối với trường hợp quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định này);

+ Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội;

+ Danh sách người lao động và quyền lợi tương ứng hiện hành của người lao động;

+ Bản chính Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Giấy phép thành lập Chi nhánh.

- Thương nhân nước ngoài và người đứng đầu Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện, Chi nhánh.

- Đối với trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động tại một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý để chuyển địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện đến một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác hoặc khu vực địa lý thuộc phạm vi quản lý của một Ban quản lý khác, hồ sơ chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện chỉ bao gồm các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm đ Khoản 1 Điều này.

Như vậy, theo hồ sơ chấm dứt tại Điều 36 Nghị định 07/2016/NĐ-CP thì không cần Văn bản xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế (nếu không có hoạt động xuất nhập khẩu). Tuy nhiên, nếu có nhu cầu thì chị có thể làm Công văn xin cơ quan thuế xác nhận.

*Về việc làm thông báo chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh ở Hà Nội chị tham khảo theo mẫu TB Phụ lục danh mục các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư 11/2016/TT-BCT.

Tải tại đây

Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cần những hồ sơ, thủ tục gì?

Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài cần những hồ sơ, thủ tục gì?

Quy định về những trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế

Căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;

+ Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;

+ Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;

+ Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;

+ Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;

+ Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;

+ Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

Như vậy, trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài thì phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như thế nào?

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC quy định như sau

"1. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đối với người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế là văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này theo quy định tại Điều 38, Điều 39 Luật Quản lý thuế và các giấy tờ khác như sau:
a) Đối với tổ chức kinh tế, tổ chức khác theo quy định tại điểm a, b, c, d, n Khoản 2 Điều 4 Thông tư này
...
a.2) Đối với đơn vị phụ thuộc, hồ sơ là một trong các giấy tờ sau: Bản sao quyết định hoặc thông báo chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc, bản sao quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị phụ thuộc của cơ quan có thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp và hợp tác xã trước khi nộp hồ sơ để chấm dứt hoạt động doanh nghiệp, hợp tác xã do bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan. Trường hợp Luật Doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan không quy định thời hạn người nộp thuế phải nộp hồ sơ đến cơ quan thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày có quyết định chia, hợp đồng sáp nhập, hợp đồng hợp nhất, quyết định hoặc thông báo của doanh nghiệp, hợp tác xã về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện."

Từ căn cứ trên, nếu văn phòng đại diện tại Hà Nội có mã số thuế do Cơ quan thuế Hà Nội cấp thì khi chấm dứt phải làm thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế theo thời hạn quy định tại Luật Doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp) và các pháp luật khác có liên quan theo Điều 14 Thông tư 105/2020/TT-BTC.

Theo đó, thuế, bảo hiểm xã hội nhân viên đều tham gia tại TP.HCM thì không cần làm thủ tục gì đối với các khoản này.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài

Lê Thị Trúc Linh

Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài
Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài Chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghĩa vụ thuế TNCN, bảo hiểm xã hội đối với trưởng Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài là người nước ngoài không có mặt ở Việt Nam?
Pháp luật
Văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài làm con dấu mới có phải trả con dấu cũ không?
Pháp luật
Đăng ký thêm con dấu cho văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có được không?
Pháp luật
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chậm gia hạn giấy phép hoạt động văn phòng đại diện như thế nào?
Pháp luật
Thu nhập của cá nhân người nước ngoài tại văn phòng đại diện tại Việt Nam có chịu thuế TNCN không?
Pháp luật
Hồ sơ chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài bao gồm những gì? Các nghĩa vụ có liên quan đến việc chấm dứt hoạt động là gì?
Pháp luật
Thay đổi nội dung hoạt động văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài có cần làm hồ sơ điều chỉnh Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không?
Pháp luật
Chi phí thành lập văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt Nam là bao nhiêu? Tổ chức thu lệ phí được quy định như thế nào?
Pháp luật
Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có được phép hoạt động trong khu phi thuế quan?
Pháp luật
Mẫu báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào