Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có thể sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để tiến hành chào mua công khai hay không?
- Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chào bán chứng khoán để huy động vốn tại Việt Nam hay không?
- Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động của chi nhánh ra nước ngoài hay không?
- Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có thể sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để tiến hành chào mua công khai hay không?
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chào bán chứng khoán để huy động vốn tại Việt Nam hay không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 20 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định một số nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Nghĩa vụ của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức.
2. Trong hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
a) Trừ trường hợp khách hàng ủy thác có chỉ thị hoặc có quy định tại hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, khi thực hiện quản lý tài sản cho khách hàng, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài phải tuân thủ các quy định về lưu ký, quản lý tách biệt tài sản tới từng khách hàng, giao dịch tài sản giữa các danh mục đầu tư của khách hàng ủy thác theo các quy định pháp luật áp dụng đối với công ty quản lý quỹ trong nước;
b) Bảo mật thông tin của khách hàng, thông tin về giao dịch tài sản, danh mục đầu tư của khách hàng và các thông tin khác liên quan, trừ trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các cơ quan quản lý có thẩm quyền;
c) Tuân thủ quy định pháp luật ngoại hối, hạn chế sở hữu tại các doanh nghiệp Việt Nam, phòng chống rửa tiền và các quy định pháp luật khác có liên quan;
d) Không được vay trên lãnh thổ Việt Nam cho khách hàng, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình dưới mọi hình thức; không được sử dụng tài sản ủy thác, tài sản của mình để thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược hoặc đảm bảo cho các khoản vay, bảo lãnh cho các khoản vay trên lãnh thổ Việt Nam, kể cả cho khách hàng ủy thác, cho các tổ chức, cá nhân khác hoặc cho chính mình;
đ) Không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam;
...
Từ những quy định trên, có thể thấy chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được huy động vốn tại Việt Nam để quản lý dưới mọi hình thức.
Trong hoạt động quản lý tài sản, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam cũng không được chào bán, phát hành chứng khoán để huy động vốn trên lãnh thổ Việt Nam.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chào bán chứng khoán để huy động vốn tại Việt Nam hay không? (Hình từ Internet)
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chuyển lợi nhuận thu được từ hoạt động của chi nhánh ra nước ngoài hay không?
Căn cứ Điều 19 Thông tư 97/29020/TT-BTC quy định về quyền của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:
Quyền của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có các quyền sau đây:
1. Được sử dụng tài sản huy động từ nước ngoài để tài trợ cho các dự án, doanh nghiệp, cho vay, thực hiện các hợp đồng đầu tư theo chỉ thị của khách hàng ủy thác, hợp đồng ủy thác đầu tư, điều lệ của tổ chức nước ngoài, quỹ nước ngoài, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về quản lý ngoại hối, pháp luật ngân hàng và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phù hợp với Giấy phép thành lập và hoạt động, quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Theo đó, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được quyền chuyển lợi nhuận của chi nhánh ra nước ngoài, tuy nhiên phải tuân thủ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam có thể sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để tiến hành chào mua công khai hay không?
Căn cứ khoản 4 Điều 20 Thông tư 97/2020/TT-BTC quy định như sau:
Nghĩa vụ của chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
...
4. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam chỉ được sử dụng vốn được cấp và vốn của khách hàng ủy thác (không tính số cổ phiếu trong danh mục của khách hàng ủy thác là quỹ hoán đổi danh mục) để chào mua công khai theo quy định tại Điều 35 Luật Chứng khoán khi được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, mức giá chào mua, khối lượng tài sản dự kiến chào mua, phương thức phân phối tài sản sau khi thực hiện chào mua. Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chào mua công khai theo quy định chào mua công khai của pháp luật về chứng khoán.
Như vậy, trường hợp nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của khách hàng ủy thác hoặc đại diện theo ủy quyền của khách hàng ủy thác về việc chào mua công khai, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được sử dụng vốn của khách hàng ủy thác để chào mua công khai theo quy định pháp luật hiện hành.
Trần Hồng Oanh
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?
- Phổ cập giáo dục là gì? Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục cho cấp học nào? Ai thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục?
- 03 cấp đào tạo lý luận chính trị theo quy định? Trung tâm chính trị cấp huyện đào tạo cấp lý luận chính trị nào?
- Mẫu Đơn đề nghị tách hội mới nhất? Hướng dẫn lập đơn đề nghị tách hội? Tải về mẫu đơn đề nghị tách hội ở đâu?
- Tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu cho phép đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc theo Thông tư 38/2024 thế nào?