Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào? Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế được lấy từ đâu?
- Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào?
- Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh được lấy từ đâu?
- Đã hưởng chính sách tinh giản biên chế mà được tuyển dụng lại ở cơ quan khác thì công chức cấp tỉnh có phải trả lại số tiền đã hưởng không?
Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào?
Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách được quy định tại Chương II Nghị định 29/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/07/2023) như sau:
- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi
- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước
- Chính sách thôi việc
- Chính sách nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã có tuổi thấp hơn tối đa đủ 10 tuổi và thấp hơn tối thiểu trên 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội
- Chính sách đối với đối tượng tinh giản biên chế dôi dư do sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nghỉ từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền đến trước thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp
Trước đây, căn cứ vào Chương II Nghị định 108/2014/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 20/07/2023) thì có các chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh như sau:
- Chính sách về hưu trước tuổi (Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP);
- Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP);
- Chính sách thôi việc (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP);
- Chính sách đối với những người thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức vụ khác có phụ cấp chức vụ lãnh đạo mới thấp hơn do sắp xếp tổ chức (Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
Chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh bao gồm các chính sách nào? (Hình từ Internet)
Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh được lấy từ đâu?
Nguồn kinh phí giải quyết các chính sách tinh giản biên chế đối với công chức cấp tỉnh được căn cứ theo Điều 11 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/07/2023) như sau:
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế
1. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 2 Nghị định này do ngân sách nhà nước cấp.
Riêng đối với đối tượng là viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.
Riêng người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.
2. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.
3. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định này được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 18 Nghị định này được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Trước đây, căn cứ vào Điều 13 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 20/07/2023) quy định như sau:
Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế:
(1) Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP do ngân sách nhà nước cấp, trừ những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
(2) Những người được tuyển dụng lần đầu từ ngày 29 tháng 10 năm 2003 trở lại đây, thuộc đối tượng tinh giản biên chế quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, nếu do đơn vị sự nghiệp tuyển dụng thì kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế cho đối tượng này lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp đó.
(3) Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với các đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 6 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP lấy từ kinh phí thường xuyên của đơn vị sự nghiệp công lập, hội.
(4) Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế đối với đối tượng quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP được bố trí từ nguồn Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
(5) Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của Bộ, ngành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các Bộ, ngành xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán hàng năm của các Bộ, ngành.
(6) Căn cứ Đề án tinh giản biên chế của địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm hiện hành và kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm kế hoạch, các địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế năm kế hoạch, tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Đã hưởng chính sách tinh giản biên chế mà được tuyển dụng lại ở cơ quan khác thì công chức cấp tỉnh có phải trả lại số tiền đã hưởng không?
Nguyên tắc tinh giản biên chế được căn cứ theo khoản 6 Điều 3 Nghị định 29/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 20/07/2023) như sau:
Nguyên tắc tinh giản biên chế
...
6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
Theo quy định nêu trên công chức cấp tỉnh đã hưởng chính sách tinh giản biên chế mà được tuyển dụng lại ở cơ quan khác hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.
Trước đây, căn cứ vào khoản 3 Điều 12 Nghị định 108/2014/NĐ-CP, được bổ sung bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 20/07/2023) quy định như sau:
Cách tính trợ cấp
...
3. Những người đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 10 Nghị định này). Những người quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
...
Như vậy, nếu công chức cấp tỉnh đã được hưởng chính sách tinh giản biên chế nếu được tuyển dụng lại vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận (trừ phí học nghề quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 108/2014/NĐ-CP).
Những người quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP nếu được tuyển dụng lại vào khu vực nhà nước hoặc các doanh nghiệp nhà nước đã được cổ phần hóa thì cũng phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp tinh giản biên chế đã nhận.
Cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước nơi tuyển dụng lại người đã nhận trợ cấp tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm thu hồi số tiền trợ cấp đã nhận và nộp vào ngân sách nhà nước. Riêng số tiền thu được của đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì nộp toàn bộ vào Quỹ Hỗ trợ lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty nhà nước.
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt
- khoản 9 Điều 1 Nghị định 113/2018/NĐ-CP
- Điều 13 Nghị định 108/2014/NĐ-CP
- Nghị định 29/2023/NĐ-CP
- Điều 11 Nghị định 108/2014/NĐ-CP
- khoản 4 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP
- khoản 3 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP
- khoản 2 Điều 1 Nghị định 143/2020/NĐ-CP
- Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP
- Chương II Nghị định 108/2014/NĐ-CP
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Công chức cấp tỉnh có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Trường hợp nào thì tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay? Đình chỉ thực hiện chuyến bay như thế nào?
- Mẫu tờ trình đề nghị giải thể cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, trường chuyên biệt, giáo dục thường xuyên mới nhất?
- Công chức quản lý thuế có bao gồm công chức hải quan? Nghiêm cấm công chức hải quan bao che, thông đồng để gian lận thuế?
- Khai quyết toán thuế là gì? Thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là bao lâu?
- Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất là tài sản công không sử dụng để ở gồm những gì? Thời hạn lập Kế hoạch quản lý khai thác nhà đất?