Chồng đuổi vợ ra khỏi nhà vì mâu thuẫn gia đình có bị xử phạt không? Nếu có thì mức phạt như thế nào?

Em ơi cho chị hỏi: Hôm qua chị mới xem được một video trên tik tok về việc chồng đuổi vợ ra khỏi nhà vì mâu thuẫn gia đình trong khi nhà là sở hữu chung của 2 vợ chồng và họ lấy nhau được gần 20 năm và có 2 người con rồi, không biết hành vi này có bị xử phạt để bảo vệ những người yếu thế như người vợ trong video không em? Đây là câu hỏi của chị Thanh Hà đến từ Đà Nẵng.

Nhà ở thuộc quyền sở hữu chung của 2 vợ chồng và người vợ đã sinh sống ở đây thời gian dài có được xem là chỗ ở hợp pháp của người vợ không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:

Chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy có thể hiểu chỗ ở hợp pháp là nơi được sử dụng để sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của công dân, bao gồm nhà ở, tàu, thuyền, phương tiện khác có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác theo quy định của pháp luật.

Theo định nghĩa trên thì có thể khẳng định nhà ở thuộc quyền sở hữu chung của 2 vợ chồng và người vợ đã sinh sống ở đây thời gian dài thì được xem là chỗ ở hợp pháp của người vợ.

Chồng đuổi vợ ra khỏi nhà (Hình từ Internet)

Chồng đuổi vợ ra khỏi nhà vì mâu thuẫn gia đình có bị xử phạt không? Nếu có thì mức phạt như thế nào?

Căn cứ theo Điều 59 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.

Theo đó, vì mâu thuẫn gia đình mà chồng đuổi vợ ra khỏi nhà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

Bên cạnh đó nếu người chồng có hành vi đe dọa bằng bạo lực để đuổi vợ ra khỏi nhà có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Chồng đuổi vợ ra khỏi nhà vì mâu thuẫn gia đình có thời hạn xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?

Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Như vậy, chồng đuổi vợ ra khỏi nhà vì mâu thuẫn gia đình có thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền xử phạt đối với việc chồng đuổi vợ ra khỏi nhà không?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
...

Theo quy định trên thì, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình.

Tuy nhiên hành vi đuổi chồng đuổi vợ ra khỏi nhà có mức xử phạt có thể lên đến 20 triệu đồng nên sẽ không thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hôn nhân và gia đình

Nguyễn Nhật Vy

Hôn nhân và gia đình
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Hôn nhân và gia đình có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hôn nhân và gia đình
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tổng hợp các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình theo Bộ luật Hình sự? Pháp luật bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình ra sao?
Pháp luật
Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân là gì? Nợ riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người còn lại có nghĩa vụ liên đới trả nợ không?
Pháp luật
Chồng chết trước không để lại di chúc vợ chết sau thì tài sản của chồng do nhà chồng hay nhà vợ thừa kế?
Pháp luật
Mẫu biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành mới nhất hiện nay? Hướng dẫn viết mẫu?
Pháp luật
Tập quán về hôn nhân và gia đình được áp dụng trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Đã kết hôn có được quyền đứng tên riêng trên Sổ đỏ không? Quy định về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng ra sao?
https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/phapluat/2022-2/PTTQ/16092024/con-rieng-la-gi.jpg
Con riêng là gì? Quyền và nghĩa vụ của cha dượng, mẹ kế và con riêng của vợ hoặc của chồng là gì?
Pháp luật
Tái hôn là gì? Điều kiện để tái hôn sau khi ly hôn là gì? Tái hôn với chồng cũ có phải đăng ký kết hôn lại không?
Pháp luật
Thách cưới quá cao có vi phạm pháp luật không? Nhà vợ thách cưới quá cao có bị xử phạt tiền không?
Pháp luật
Chồng đe dọa không cho vợ ly hôn thì có vi phạm pháp luật không? Đe dọa không cho ly hôn thì có bị đi tù không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào