Chủ cơ sở kinh doanh khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách trên cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt như thế nào?

Anh là chủ một khách sạn ở quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh. Cho anh hỏi nếu khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách thì bị phạt như thế nào vậy em? Anh hỏi thêm về việc kiểm tra khách sạn. Bên công an họ được kiểm tra khách sạn khi nào? Và khi kiểm tra thì có cần báo trước cho bên khách sạn biết không em? - câu hỏi của anh Hoàng Long

Chủ cơ sở kinh doanh khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách trên cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt như thế nào?

Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:

Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
c) Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
d) Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và g khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.

Từ quy định nêu trên, thì nếu không đăng ký lưu trú cho khách thì tùy theo tính chất và mức độ thì khách sạn của anh có thể bị phạt cao nhất lên đến 6.000.000 đồng nha anh.

Chủ cơ sở kinh doanh khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách trên cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt như thế nào?

Chủ cơ sở kinh doanh khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách trên cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt như thế nào? (Hình từ Internet)

Cơ quan Công an có thẩm quyền được kiểm tra cơ sở kinh doanh khách sạn khi nào?

Căn cứ theo quy định tại Điều 50 Nghị định 96/2016/NĐ-CP (được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 42/2017/TT-BCA) quy định như sau:

Kiểm tra cơ sở kinh doanh
1. Kiểm tra định kỳ
Cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP thực hiện kiểm tra định kỳ cơ sở kinh doanh không quá một lần trong một năm và phải kết hợp kiểm tra các nội dung khác liên quan đến an ninh, trật tự (nếu có), cụ thể như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan Công an có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định thành lập đoàn hoặc tổ kiểm tra (sau đây viết gọn là đoàn kiểm tra);
b) Lập kế hoạch kiểm tra
Phòng hướng dẫn quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Đội đăng ký, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự và con dấu thuộc Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp tỉnh; Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an cấp huyện có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra định kỳ đối với cơ sở kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, trình lãnh đạo có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP phê duyệt.
c) Nội dung kế hoạch kiểm tra định kỳ, gồm:
- Lý do, căn cứ tiến hành kiểm tra;
- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra;
- Thành phần đoàn kiểm tra;
- Thời gian tiến hành kiểm tra;
d) Thực hiện kiểm tra
- Trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra;
- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cho thành viên đoàn kiểm tra theo kế hoạch;
- Thành viên đoàn kiểm tra phải nghiên cứu, nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung kế hoạch kiểm tra; chủ động thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng đoàn kiểm tra;
- Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;
- Việc kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra theo mẫu ĐK5a ban hành kèm theo Thông tư này, có chữ ký của người lập biên bản, đại diện đoàn kiểm tra và người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự hoặc người đại diện của cơ sở kinh doanh. Biên bản kiểm tra phải lập ít nhất 02 bản và giao cho cơ sở kinh doanh 01 bản.
Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự thì ngoài việc lập biên bản kiểm tra còn phải lập biên bản vi phạm hành chính để xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới các lĩnh vực khác nếu không thuộc thẩm quyền xử lý thì trưởng
đoàn kiểm tra phải kịp thời báo cáo lãnh đạo quản lý trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý giải quyết công việc không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao.
đ) Kết thúc kiểm tra
- Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra cho lãnh đạo đã phê duyệt kế hoạch;
- Lãnh đạo có trách nhiệm phân công cán bộ theo dõi, đôn đốc việc khắc phục tồn tại, thiếu sót hoặc xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh (nếu có).

Ngoài việc kiểm tra định kỳ, thì cơ quan công an còn có thể kiểm tra đột xuất cơ sở kinh doanh khách sạn theo khoản 2 Điều 8 Thông tư 42/2017/TT-BCA như sau:

Kiểm tra đột xuất
Thủ trưởng các cơ quan Công an quy định tại khoản 3 Điều 50 Nghị định số 96/2016/NĐ-CP quyết định việc kiểm tra đột xuất đối với cơ sở kinh doanh, cụ thể như sau:
a) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm đề xuất biện pháp, nội dung thực hiện công tác kiểm tra và báo cáo lãnh đạo phê duyệt và quyết định thành lập đoàn kiểm tra;
b) Trường hợp vì lý do cấp thiết không thành lập đoàn kiểm tra mà lãnh đạo chỉ phân công cán bộ thực hiện thì cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải chịu trách nhiệm về việc kiểm tra;
c) Đối với đoàn kiểm tra hoặc cán bộ kiểm tra thuộc các lực lượng nghiệp vụ khác không trực tiếp quản lý cơ sở kinh doanh thì cán bộ phụ trách đoàn kiểm tra phải xuất trình Giấy chứng minh Công an nhân dân cho người đại diện của cơ sở kinh doanh;
d) Nội dung kiểm tra, lập biên bản kiểm tra, kết thúc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

Khi cơ quan công an có thẩm quyền kiểm tra thì có cần báo trước cho cơ sở kinh doanh khách sạn biết không?

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 8 Thông tư 42/2017/TT-BCA đã nêu trên thì trước khi thực hiện kiểm tra, cơ quan Công an có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trước 05 ngày làm việc cho cơ sở kinh doanh về thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra, thành phần đoàn kiểm tra.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh khách sạn

Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt

Kinh doanh khách sạn
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Kinh doanh khách sạn có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh khách sạn
MỚI NHẤT
Pháp luật
Điều kiện kinh doanh khách sạn cần tuân thủ những yêu cầu gì? Kinh doanh khách sạn cần đảm bảo tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ thế nào?
Pháp luật
Mẫu thông báo về việc cho thuê doanh nghiệp tư nhân kinh doanh khách sạn mới nhất hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có được xin giấy phép xếp hạng sao không? Nếu có thì hồ sơ đăng ký công nhận khách sạn nổi gồm tài liệu gì?
Pháp luật
Khách sạn nổi phải có tối thiểu bao nhiêu phòng ngủ? Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nổi có nghĩa vụ như thế nào?
Pháp luật
Khách sạn thành phố có phải là loại hình cơ sở lưu trú du lịch không? Doanh nghiệp muốn kinh doanh phải đáp ứng các điều kiện nào?
Pháp luật
Chủ cơ sở kinh doanh khách sạn không đăng ký lưu trú cho khách trên cơ sở dữ liệu về cư trú bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh khách sạn không thay bọc đệm, bọc gối khi có khách mới bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Khách sạn không có quầy lễ tân bị phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng? Chánh Thanh tra sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có quyền phạt khách sạn này không?
Pháp luật
Khách sạn không có tối thiểu 10 buồng ngủ bị phạt tiền lên đến 20.000.000 đồng? Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở có quyền phạt khách sạn này không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh khách sạn nghỉ dưỡng không có nơi để xe cho khách theo quy định bị phạt bao nhiêu tiền?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào