Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước?

Xin chào ban biên tập, cho tôi hỏi chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước? Công ty quản lý quỹ có những nghĩa vụ và hạn chế gì? Mong được giải đáp, xin cảm ơn!

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có nghĩa vụ gì?

Theo Điều 90 Luật Chứng khoán 2019 quy định về nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:

- Tuân thủ nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 12 Điều 89 của Luật này.

- Thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.

- Thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều 106 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư.

- Khi quản lý tài sản ủy thác, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải lưu ký toàn bộ tài sản ủy thác, bảo đảm nguyên tắc độc lập và tách biệt tới từng khách hàng ủy thác, tách biệt tài sản ủy thác và tài sản của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.

Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?

Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước?

Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có hạn chế gì?

Theo Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam như sau:

- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.

- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.

- Cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp chuyển nhượng giữa các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn khi thành lập công ty.

- Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.

- Công ty chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

+ Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của 01 công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán khác tại Việt Nam, trừ các trường hợp sau đây:

+ Mua để thực hiện hợp nhất, sáp nhập;

+ Mua để sở hữu hoặc cùng với người có liên quan (nếu có) sở hữu không quá 5% số cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch.

Chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ có cần quyết định chấp thuận của Ủy ban chứng khoán Nhà nước?

Theo Điều 87 Luật Chứng khoán 2019 quy định về những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận như sau:

“Điều 87. Những hoạt động phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;
b) Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;
c) Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;
d) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;
đ) Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
e) Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.
2. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam khi tạm ngừng hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận các hoạt động quy định tại Điều này.”

Theo đó, Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện các hoạt động sau đây:

+ Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng do nguyên nhân bất khả kháng;

+ Chào bán và niêm yết chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán tại nước ngoài;

+ Đầu tư gián tiếp ra nước ngoài;

+ Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước và nước ngoài; thành lập công ty con tại nước ngoài; thay đổi nghiệp vụ kinh doanh tại chi nhánh; thành lập, đóng cửa phòng giao dịch;

+ Thay đổi tên, địa điểm chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;

+ Thực hiện dịch vụ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 86 của Luật này.

Như vậy, chuyển nhượng cổ phần công ty quản lý quỹ không thuộc các hoạt động trên nên không cần sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chuyển nhượng cổ phần

Châu Mỹ Ngọc

Chuyển nhượng cổ phần
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chuyển nhượng cổ phần có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chuyển nhượng cổ phần Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần mới nhất 2024? Tải về mẫu hợp đồng chuyển nhượng cổ phần ở đâu?
Pháp luật
Mẫu Giấy đề nghị chấp thuận chuyển nhượng cổ phần/phần vốn góp trong lĩnh vực chứng khoán mới nhất?
Pháp luật
Việc chuyển nhượng cổ phần bị hạn chế trong trường hợp nào? Thời điểm trở thành cổ đông công ty sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần?
Pháp luật
Bộ phận kiểm toán nội bộ công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải thực hiện kiểm toán toàn bộ hoạt động tối thiểu bao nhiêu lần trong một năm?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được ủy quyền cho Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam để thực hiện các hoạt động nào?
Pháp luật
Mẫu phụ lục kết quả của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán đối với hoạt động sản xuất kinh doanh là mẫu nào?
Pháp luật
Nội dung báo cáo định kỳ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bao gồm những gì?
Pháp luật
Chuyển nhượng cổ phần có phải nộp thuế không? Khai thuế đối với với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần như thế nào?
Pháp luật
Khai thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng cổ phần được cổ đông góp vốn bằng bất động sản như thế nào?
Pháp luật
Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán mở nhiều tài khoản chứng khoán được không? có được môi giới chứng khoán phái sinh không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào