Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn hay không?

Cho tôi hỏi ông A được cấp 23,2 m2 đất nông nghiệp hợp pháp năm 1988. Sau đó ông A có nhiều làn lấn chiếm đất trái phép vào phần đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn đã xây dựng công trình nhà ở trên phần diện tích đó đã nhiều lần bị cơ quan nhà nước tháo dỡ. Đến nay ông A có đơn có đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình ông tại vị trí đất nông nghiệp ông đã lấn chiếm và xây dựng nhà ở trên. Như vậy thì phải giải quyết trường hợp này như thế nào vì theo khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì pháp quy định về trường hợp cấp giấy chứng nhận cho công trình có phần đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn? - Câu hỏi của anh Hiếu đến từ Phú Thọ.

Người sử dụng đất lấn chiếm đất đai trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải có trách nhiệm gì?

Căn cứ khoản 6 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
...
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp nơi có công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm sau:
a) Phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình; ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất hành lang bảo vệ an toàn công trình; buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ an toàn công trình; phối hợp với cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý công trình trong việc công bố mốc giới hành lang bảo vệ an toàn công trình;
c) Trường hợp để xảy ra hiện tượng lấn, chiếm, sử dụng trái phép phần đất thuộc phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình tại địa phương thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải liên đới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy khi phát hiện trường hợp người sử dụng đất lấn chiếm đất đai trái phép thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp phải có trách nhiệm ngăn chặn kịp thời, buộc người sử dụng đất khôi phục lại tình trạng ban đầu...và các trách nhiệm khác theo quy định nêu trên.

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn hay không?

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn hay không? (Hình từ Internet)

Có cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn toàn hay không?

Căn cứ khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

Đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
...
4. Tổ chức trực tiếp quản lý công trình có hành lang bảo vệ an toàn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết theo quy định sau:
...
c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.
Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo quy định tại Điểm b Khoản này.
...

Theo quy định thì điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với công trình nằm trong hành lang bảo vệ an toàn là "đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai," nghĩa là phải đáp ứng điều kiện tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013.

Tuy nhiên việc người sử dụng đất lấn chiếm đất trái phép sẽ không đáp ứng được những điều kiện theo quy định của Luật đất đai được nên đối với phần diện tích mà người sử dụng đất này lấn chiếm sẽ không được công nhận và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Người sử dụng đất có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi điều chỉnh lại phần đất lấn chiếm trái phép hay không?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định về việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 như sau:

Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
...

Như vậy, ông A chỉ được xem xét cấp giấy chứng nhận nếu:

- Đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng;

- Phần đất không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác. Đồng thời phải sử dụng đất ổn định,

- Không có tranh chấp xảy ra theo quy định pháp luật tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trần Thành Nhân

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân đang sử dụng đất?
Pháp luật
Xây nhà trên đất nông nghiệp có được cấp sổ đỏ không? Mẫu đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu như thế nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bị sai tên chủ sở hữu giữa 2 mảnh đất liền kề nhau thì cần làm thủ tục gì để đổi lại tên đúng về chủ sở hữu?
Pháp luật
Công chứng sổ đỏ thực hiện ở đâu? Chi phí công chứng sổ đỏ bao nhiêu tiền theo quy định mới nhất?
Pháp luật
Mua đất của nhiều hộ gia đình và muốn gom lại thành một hộ để làm sổ đỏ thì cần làm đơn đề nghị như thế nào?
Pháp luật
Có thể thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho một thửa đất có nhiều mục đích hay không?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký giáp ranh khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu không?
Pháp luật
Chưa có sổ đỏ thì làm sao biết loại đất gì? Có thể dùng những giấy tờ nào để xác định trong trường hợp này?
Pháp luật
Trang 1 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các thông tin gì? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được in thông qua phần mềm nào?
Pháp luật
Ai có thẩm quyền đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi có sai sót thông tin của người được cấp giấy chứng nhận?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào