Cổ đông được yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp nào? Điều kiện thanh toán và xử lý cổ phần được mua lại quy định thế nào?

Tôi là cổ đông của một công ty cổ phần và hiện tại tôi muốn công ty mua lại cổ phần của mình. Vậy cho tôi hỏi cổ đông được yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp nào? Điều kiện thanh toán và xử lý cổ phần được mua lại được quy định thế nào? Câu hỏi của anh Hoàng Trường ở Nghệ An.

Cổ đông được yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 132 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông như sau:

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối cùng.

Theo đó, khi cổ đông đã biểu quyết không thông qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu mua lại cổ phần của mình.

Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông với giá thị trường hoặc giá được tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Yêu cầu công ty mua lại cổ phần

Yêu cầu công ty mua lại cổ phần (Hình từ Internet)

Việc mua lại cổ phần theo quyết định của công ty được thực hiện thế nào?

Căn cứ Điều 133 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về mua lại cổ phần theo quyết định của công ty như sau:

Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12 tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.

Theo đó, công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán. Và việc mua lại này được thực hiện theo quy định tại Điều 133 nêu trên.

Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại được quy định như thế nào?

Căn cứ Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại như sau:

Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.

Theo đó, công ty chỉ được thanh toán cổ phần được mua lại cho cổ đông theo yêu cầu mua lại cổ phần của cổ đông hoặc theo quyết định mua lại cổ phần của công ty nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.

Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác.

Sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10% thì công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán hết số cổ phần được mua lại.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mua lại cổ phần

Trần Thị Tuyết Vân

Mua lại cổ phần
Công ty cổ phần
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Mua lại cổ phần có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mua lại cổ phần Công ty cổ phần
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hướng dẫn cách lập sổ đăng ký cổ đông công ty cổ phần đơn giản nhất? Sổ đăng ký cổ đông được lập khi nào?
Pháp luật
Mẫu biên bản họp bầu giám đốc, tổng giám đốc? Giám đốc, Tổng giám đốc công ty cổ phần đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty khi nào?
Pháp luật
Mẫu Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc tăng vốn điều lệ file word mới nhất? Vốn điều lệ trong công ty cổ phần là gì?
Pháp luật
Thặng dư là gì? Có được kết chuyển nguồn thặng dư vốn để bổ sung vốn điều lệ của công ty cổ phần?
Pháp luật
Công ty cổ phần chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu để chào bán ra thị trường quốc tế phải phù hợp với tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài?
Pháp luật
Cổ tức trong công ty cổ phần được phân thành mấy loại và việc chia cổ tức những hình thức, quy trình thế nào?
Pháp luật
Công ty cổ phần đăng ký thay đổi vốn điều lệ, phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp thì hồ sơ bao gồm các giấy tờ gì?
Pháp luật
Một người đại diện theo pháp luật cho 2 công ty có được không? Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp có trách nhiệm gì?
Pháp luật
Trình tự, thủ tục thành lập công ty cổ phần năm 2024? Hồ sơ thành lập công ty cổ phần gồm những gì?
Pháp luật
Đăng ký thành lập công ty cổ phần qua mạng được không? Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty cổ phần trong mấy ngày?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào