Cơ quan điều tra khởi tố bị can khi bị can thuộc trường hợp không được khởi tố thì sẽ xử lý như thế nào?

Cơ quan điều tra khởi tố bị can khi bị can thuộc trường hợp không bị khởi tố thì sẽ xử lý như thế nào? Trong trường hợp cơ quan điều tra huyện A đã có quyết định khởi tố bị can đối với anh B nhưng sau đó phát hiện B chưa đủ 14 tuổi khi thực hiện hành vi phạm tội thì trường hợp này cơ quan điều tra sẽ xử lý như thế nào?

Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định mới nhất hiện nay?

Theo Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự như sau:

"Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm."

Như vậy, các cơ quan được quy định trên đây là cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự trong từng trường hợp cụ thể nêu trên.

Khởi tố

Khởi tố bị can

Không khởi tố vụ án hình sự trong những trường hợp nào?

Tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021) quy định về căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, theo đó khi có một trong các căn cứ sau thì không được khởi tố vụ án:

- Không có sự việc phạm tội;

- Hành vi không cấu thành tội phạm;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Tội phạm đã được đại xá;

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

- Tội phạm quy định tại khoản 1 các Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Theo đó, nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì sẽ không khởi tố vụ án.

Cơ quan điều tra khởi tố bị can khi bị can thuộc trường hợp không được khởi tố thì sẽ xử lý như thế nào?

Căn cứ theo Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự cụ thể như sau:

"Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này."

Như vậy, theo quy định nêu trên, nếu người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự mà người có quyền khởi tố vụ án đã ra quyết định khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do, nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khởi tố vụ án hình sự

Đinh Thị Ngọc Huyền

Khởi tố vụ án hình sự
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khởi tố vụ án hình sự có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khởi tố vụ án hình sự
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chỉ được khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại trong những trường hợp nào theo quy định mới nhất hiện nay?
Pháp luật
Cơ quan điều tra khởi tố bị can khi bị can thuộc trường hợp không được khởi tố thì sẽ xử lý như thế nào?
Pháp luật
Căn cứ khởi tố vụ án hình sự đối với tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản? Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Xác định những dấu hiệu gì để căn cứ khởi tố vụ án hình sự? Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Pháp luật
Cấu thành tội phạm là gì? Yếu tố cấu thành tội phạm? Hành vi không cấu thành tội phạm có thể khởi tố hay không?
Pháp luật
Cơ quan có ra quyết định tạm đình chỉ công tác hay khi cán bộ bị tạm giam, khởi tố hình sự để điều tra không?
Pháp luật
Cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự khi xác định một sự việc có dấu hiệu tội phạm đúng không?
Pháp luật
Cơ quan điều tra không đồng ý với việc hủy bỏ quyết định khởi tố của Viện kiểm sát thì có thể từ chối thực hiện không?
Pháp luật
Người đã yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi rút yêu cầu khởi tố thì Tòa án nhân dân cần xử lý như thế nào?
Pháp luật
Những tội phạm nào chỉ thực hiện khởi tố khi có đơn yêu cầu của bị hại? Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố ra sao?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào