Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích gì? Điều kiện về cơ sở vật chất nuôi trồng đối với cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học?

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích gì? Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có được quyền trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không?

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích gì?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:

Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gồm:
a) Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Cơ sở cứu hộ loài hoang dã;
c) Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
...

Theo quy định nêu trên, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm các cơ sở sau đây:

- Cơ sở nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;

- Cơ sở cứu hộ loài hoang dã;

- Cơ sở lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích gì theo quy định của pháp luật?

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích gì theo quy định của pháp luật? (Hình từ internet)

Để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học thì cơ sở phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất nuôi trồng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Đa dạng sinh học 2008 quy định như sau:

Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
...
2. Cơ sở có đủ các điều kiện sau đây được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp;
c) Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
...

Theo đó, cơ sở được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học khi có đủ các điều kiện sau:

- Diện tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;

- Cán bộ kỹ thuật có chuyên môn phù hợp;

- Năng lực tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.

Như vậy, một trong những điều kiện để được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở vật chất phải đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng, nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.

Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có được quyền trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không?

Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2008 về quyền của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học như sau:

Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:
a) Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình quản lý;
đ) Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
e) Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được quyền trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Tuy nhiên, chỉ được trao đổi, tặng cho để phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học

Trương Thị Mỹ Tiên

Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào