Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không?

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không? Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm những nhóm chỉ tiêu nào? Chi phí vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được lấy từ đâu? (Chị T.K ở Đà Nẵng)

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không?

Căn cứ Điều 46 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:

Yêu cầu đối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
Việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Chính xác, đầy đủ, kịp thời, khoa học, khách quan và kế thừa.
2. Đồng bộ, có khả năng kết nối, trao đổi dữ liệu với các hệ thống khác có liên quan.
3. Cập nhật thường xuyên; lưu trữ, bảo quản lâu dài.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức quản lý có hệ thống, thuận tiện trong khai thác, sử dụng; phục vụ kịp thời công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước của Chính phủ và cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhu cầu thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
6. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, sở hữu trí tuệ.

Theo quy định trên, việc thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận, lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế phải bảo đảm công bố công khai và đảm bảo quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp cận và sử dụng thông tin đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không?

Cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế có được công bố công khai không? (Hình từ internet)

Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm những nhóm chỉ tiêu nào?

Căn cứ Điều 47 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:

Xây dựng hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được xây dựng tập trung, thống nhất theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đảm bảo kết nối giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trên môi trường mạng để phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Các thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế là thông tin, cơ sở dữ liệu được số hóa, kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:
a) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế gồm các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả thu hút đầu tư, hiệu quả sử dụng đất của khu công nghiệp, khu kinh tế; đóng góp của khu công nghiệp, khu kinh tế đối với phát triển kinh tế - xã hội, nguồn thu ngân sách nhà nước và các nội dung khác;
b) Nhóm chỉ tiêu về xã hội gồm các chỉ tiêu đánh giá về giải quyết việc làm, nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm các chỉ tiêu đánh giá về xử lý và bảo vệ môi trường; sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn, cộng sinh công nghiệp;
d) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.

Theo quy định trên, thông tin, cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế bao gồm:

(1) Nhóm chỉ tiêu về kinh tế;

(2) Nhóm chỉ tiêu về xã hội;

(3) Nhóm chỉ tiêu về môi trường;

(4) Nhóm chỉ tiêu khác có liên quan đến khu công nghiệp, khu kinh tế.

Chi phí vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được lấy từ đâu?

Căn cứ Điều 48 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về chi phí của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế như sau:

Chi phí của hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế
1. Chi phí xây dựng, nâng cấp, duy trì, quản lý, vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chi phí quản lý, vận hành, thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu và cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu vào hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế trên môi trường mạng được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho các hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.

Như vậy, chi phí vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế được sử dụng nguồn chi thường xuyên, nguồn chi đầu tư phát triển, nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, nguồn vốn huy động từ xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Hằng năm, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho việc vận hành hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, bố trí dự toán theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Khu công nghiệp

Khu công nghiệp
Khu kinh tế
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Khu công nghiệp có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Khu công nghiệp Khu kinh tế
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nguyên tắc đánh số nhà trong dự án khu công nghiệp như thế nào? Ai thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trong KCN?
Pháp luật
Đất sử dụng cho khu kinh tế là đất gì? Thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh trong khu kinh tế là bao lâu?
Pháp luật
Đất khu công nghiệp thuộc nhóm đất nào? Đối tượng nào được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp?
Pháp luật
Thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được quy định thế nào?
Pháp luật
Người sử dụng đất trong khu kinh tế có được dùng đất để đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở hay không?
Pháp luật
Hướng dẫn đánh số nhà trong dự án khu công nghiệp từ ngày 15/10/2024 thực hiện như thế nào?
Pháp luật
Khu kinh tế có nằm trong địa bàn ưu đãi đầu tư không? Ban quản lý khu kinh tế có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không?
Pháp luật
Khi xây dựng nhà lưu trú công nhân cần đảm bảo an toàn về môi trường như thế nào theo quy định?
Pháp luật
Nhà nước cho thuê đất khu công nghiệp theo hình thức nào? Được phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất của dự án đầu tư không?
Pháp luật
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào