Cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không?

Cho tôi hỏi cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không? Trường hợp cơ sở kinh doanh dược tạm dừng hoạt động thì phải báo cáo với những cơ quan nào? Câu hỏi của chị N.T.K.P từ Đồng Tháp.

Cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không?

Chính sách ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh dược được quy định tại khoản 1 Điều 42 Luật Dược 2016 như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
1. Cơ sở kinh doanh dược có các quyền sau đây:
a) Thực hiện một, một số hoặc tất cả hoạt động kinh doanh dược nếu đáp ứng đủ điều kiện tương ứng với từng loại hình cơ sở kinh doanh theo quy định của Luật này;
b) Hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật;
c) Được thông tin, quảng cáo thuốc theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện chương trình hỗ trợ thuốc miễn phí cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho bệnh nhân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ) Tổ chức cơ sở bán lẻ thuốc lưu động tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây:
a) Phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược và chỉ được kinh doanh đúng loại hình cơ sở kinh doanh, phạm vi và địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
...

Như vậy, cơ sở kinh doanh dược được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược theo quy định của pháp luật.

Cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không?

Cơ sở kinh doanh dược có được hưởng chính sách ưu đãi khi thực hiện hoạt động kinh doanh dược không? (Hình từ Internet)

Cơ sở kinh doanh dược tạm dừng hoạt động thì phải báo cáo với những cơ quan nào?

Trường hợp cơ sở kinh doanh dược tạm dừng hoạt động được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Dược 2016 như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
...
2. Cơ sở kinh doanh dược có các trách nhiệm sau đây:
...
đ) Chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp bảo đảm cung ứng thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai, thảm họa;
e) Báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động;
g) Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
h) Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh;
i) Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền;
k) Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ;
l) Niêm yết giá bán buôn, bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại nơi giao dịch hoặc nơi bán thuốc của cơ sở kinh doanh dược để thuận tiện cho việc quan sát, nhận biết của khách hàng, cơ quan quản lý có thẩm quyền và tuân thủ các quy định khác về quản lý giá thuốc;
m) Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng;
...

Như vậy, trường hợp cơ sở kinh doanh dược tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên thì phải báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

Cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm gì?

Cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt được quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Dược 2016 như sau:

Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược
...
m) Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc, nguyên liệu làm thuốc hết hạn dùng;
n) Bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo đúng điều kiện ghi trên nhãn;
o) Ghi rõ tên thuốc, hàm lượng, hạn dùng cho người sử dụng trong trường hợp bán lẻ thuốc không đựng trong bao bì ngoài của thuốc; trường hợp không có đơn thuốc đi kèm, phải ghi thêm liều dùng, số lần dùng và cách dùng;
p) Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc.
3. Ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt có các trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo định kỳ; báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu; báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;
b) Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế.

Như vậy, theo quy định, đối với cơ sở kinh doanh dược khi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt thì ngoài các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật Dược 2016, cơ sở kinh doanh còn có các trách nhiệm sau đây:

(1) Báo cáo định kỳ;

Báo cáo xuất khẩu, nhập khẩu;

Báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền;

(2) Lập hồ sơ, lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan cho từng loại thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ Y tế.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cơ sở kinh doanh dược

Nguyễn Thị Hậu

Cơ sở kinh doanh dược
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cơ sở kinh doanh dược có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào