Có thể khiếu nại quyết định bồi thường về đất khi đã được Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định hay không?

Có thể khiếu nại quyết định bồi thường về đất khi đã được Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định hay không? Cho hỏi hiện nay quyết định bồi thường về đất đã được UBND huyện ra quyết định vào tháng 1/2021. Đến thời điểm hiện tại mình có thể khiếu nại hay khởi kiện được không? Cho tôi biết thêm căn cứ pháp lý nhé!

Có thể khiếu nại quyết định bồi thường về đất khi đã được Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định hay không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:

"Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại"

Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Quyết định bồi thường về đất đã được Ủy ban nhân dân huyện ra quyết định thì bao lâu được khởi kiện?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật Tố tụng hành chính 2015, được bổ sung bởi khoản 7 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 có quy định như sau:

"Điều 116. Thời hiệu khởi kiện
1. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
2. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước
c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.
3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu nại.
4. Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hiệu khởi kiện.
5. Các quy định của Bộ luật dân sự về cách xác định thời hạn, thời hiệu được áp dụng trong tố tụng hành chính."

Như vậy, đến thời điểm hiện tại thì mình đã không còn thời hiệu để khiếu nại hay khởi kiện quyết định về giao đất đó nữa.

Khiếu nại

Khiếu nại

Quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính ra sao?

Căn cứ theo quy định tại Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi 2019 quy định như sau:

"Điều 115. Quyền khởi kiện vụ án
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.
3. Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bồi thường về đất

Lê Đình Khôi

Bồi thường về đất
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Bồi thường về đất có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bồi thường về đất
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tiền bồi thường về đất ở không đủ so với giá trị của một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ trợ thế nào theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Có bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp không?
Pháp luật
Người sử dụng đất có được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh không?
Pháp luật
Không có giấy tờ xác định diện tích đất thì tiền bồi thường về đất đối với trường hợp đồng quyền sử dụng tại tỉnh Hà Giang được phân chia như thế nào?
Pháp luật
Mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu đơn đề nghị bồi thường đất đai như thế nào?
Pháp luật
Chủ dự án đầu tư được miễn tiền bồi thường về đất đối với diện tích đất có nhà ở đã thanh lý, hóa giá trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Phân biệt giữa bồi thường về đất và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất? Kinh phí bồi thường, hỗ trợ?
Pháp luật
Chi tiết 31 trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất từ 1/8/2024 như thế nào?
Pháp luật
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được thực hiện trong trường hợp nào?
Pháp luật
Bồi thường về đất là gì? Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo hình thức nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào