Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài hay không? Hay có thể chọn ký hợp đồng dịch vụ?

Tôi cần tìm hiểu về đối tượng người lao động nước ngoài, ký hợp đồng lao động với với pháp nhân tại Việt Nam nhưng làm việc remote (không đến Việt Nam). Vậy tôi cần làm gì: Có cần xin GPLĐ hay không? Đối tượng này có cần khai báo trong Báo cáo tình hình lao động định kỳ hay không? Trong trường hợp này có thể ký kết hợp đồng dịch vụ hay không? Xin cảm ơn. Câu hỏi của anh Nguyên (Đà Nẵng).

Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài hay không?

Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2019, theo đó phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh của Bộ luật này như sau:

Phạm vi điều chỉnh
Bộ luật Lao động quy định tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động.
Đối tượng áp dụng
1. Người lao động, người học nghề, người tập nghề và người làm việc không có quan hệ lao động.
2. Người sử dụng lao động.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Theo đó người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mới thuộc đối tượng áp dụng, cho nên nếu người nước ngoài không đến Việt Nam để làm việc thì không thể áp dụng quy định của Bộ luật Lao động để ký hợp đồng lao động được.

Giấy phép lao động được cấp cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nếu họ không làm việc ở Việt Nam thì như đã phân tích ở trên thì họ không thuộc đối tượng áp dụng quy định của Bộ luật Lao động, không cần phải có giấy phép lao động.

Tương tự, người nước ngoài này không được xem là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cho nên cũng không cần làm báo cáo tình hình lao động.

Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài hay không?

Có thể ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài hay không? (Hình từ Internet)

Ký hợp đồng dịch vụ làm việc từ xa với người nước ngoài được hay không?

Hợp đồng dịch vụ được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Bộ luật này áp dụng cho cả đối tượng là người nước ngoài (không phân người nước ngoài này có ở Việt Nam hay không).

Hợp đồng dịch vụ, đối tượng của hợp đồng dịch vụ được quy định tại Điều 513, 514 Bộ luật này:

Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ là công việc có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

Theo đó, nếu đã không thuộc trường hợp được phép ký hợp đồng lao động làm việc từ xa với người nước ngoài thì có thể xem xét ký hợp đồng dịch vụ. Trường hợp này hợp đồng dịch vụ có thể đáp ứng được nhu cầu của các bên.

Một số quy định khác có liên quan đến hợp đồng dịch vụ, anh có thể tham khảo thêm các quy định tiếp theo để có thêm thông tin.

Điều 515. Nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để thực hiện công việc, nếu có thỏa thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi.
2. Trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 516. Quyền của bên sử dụng dịch vụ
Điều 517. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Điều 518. Quyền của bên cung ứng dịch vụ
Điều 519. Trả tiền dịch vụ
...

Tải về mẫu hợp đồng dịch vụ mới nhất 2023: Tại Đây

Các bên có thể đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ trong trường hợp nào?

Căn cứ Điều 520 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ như sau:

Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên sử dụng dịch vụ thì bên sử dụng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý; bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp bên sử dụng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tùy trường hợp cụ thể được quy định như trên mà các bên được quyền đơn đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài

Nguyễn Đăng Huy

Người lao động nước ngoài
Hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Người lao động nước ngoài có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Người lao động nước ngoài Hợp đồng lao động
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu phụ lục gia hạn hợp đồng mới nhất? Tải về ở đâu? Giá trị pháp lý của phụ lục gia hạn hợp đồng?
Pháp luật
Phụ cấp là gì? Phụ cấp lương có được quy định trong hợp đồng lao động theo quy định pháp luật về lao động?
Pháp luật
Tạm hoãn HĐLĐ với người nước ngoài thì có cần thông báo với cơ quan xuất nhập cảnh không?
Pháp luật
Mẫu email đề xuất tăng lương thuyết phục gửi sếp dành cho người lao động? Khi nào nên đề xuất tăng lương?
Pháp luật
Có bắt buộc phải ký hợp đồng lao động? Tổng hợp các mẫu Hợp đồng thông dụng trong lĩnh vực lao động mới nhất?
Pháp luật
Công ty không đảm bảo thời gian nghỉ ngơi cho người lao động ngoài giờ tăng ca có vi phạm không? Nếu có mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng lao động với nhóm người lao động? Điều kiện giao kết hợp đồng lao động với nhóm người lao động?
Pháp luật
Sinh viên nước ngoài sang thực tập có phải xin giấy phép lao động hay không? Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa trong bao lâu?
Pháp luật
Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không? Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động nước ngoài được quy định thế nào?
Pháp luật
Người lao động nước ngoài có được phép có hai Giấy phép lao động tại hai công ty khác nhau hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào