Có thể xác nhận quyền sở hữu với khoản tiền nhặt được hay không? Không giao nộp tiền nhặt được mà bị phát hiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Cho tôi hỏi vấn đề như sau: Tôi có nhặt được 20 triệu đồng trên đường nhưng không mang tới công an trình báo mà tự ý sử dụng. Hiện tại tôi đang lo mình sẽ bị xử phạt, nếu bị phát hiện tôi sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

Để xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thì cần căn cứ vào những điều kiện nào?

Theo Điều 221 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ xác lập quyền sở hữu như sau:

"Điều 221. Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu được xác lập đối với tài sản trong trường hợp sau đây:
1. Do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, do hoạt động sáng tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
2. Được chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
3. Thu hoa lợi, lợi tức.
4. Tạo thành tài sản mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.
5. Được thừa kế.
6. Chiếm hữu trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy; tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.
7. Chiếm hữu, được lợi về tài sản theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này.
8. Trường hợp khác do luật quy định."

Như vậy khi có đủ các căn cứ trên thì mới có thể xác lập quyền sở hữu đối với tài sản.

Có thể xác nhận quyền sở hữu với khoản tiền nhặt được hay không?

Căn cứ Điều 230 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên như sau:

"Điều 230. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người phát hiện tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc công an cấp xã đã nhận tài sản phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở hữu.
2. Sau 01 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì quyền sở hữu đối với tài sản này được xác định như sau:
a) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bỏ quên có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì người nhặt được được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp tài sản có giá trị lớn hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc về Nhà nước;
b) Trường hợp tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên là tài sản thuộc di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của Luật di sản văn hóa thì tài sản đó thuộc về Nhà nước; người nhặt được tài sản được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp luật."

Theo đó khi nhặt được tài sản của người đánh rơi, bỏ quên, công dân phải có trách nhiệm thông báo hoặc trả lại tài sản cho người đó nếu biết được địa chỉ của chủ tài sản. Nếu không biết, người nhặt phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND hoặc công an cấp xã nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết.

Căn cứ quy định vừa nêu trên bạn chỉ được xác lập quyền sở hữu với tài sản nhặt được khi sau 1 năm, kể từ ngày thông báo công khai về tài sản do người khác đánh rơi, bỏ quên mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận. Nếu số tiền bạn nhặt được có giá trị nhỏ hơn mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định, bạn sẽ được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của luật.

Vô tình nhặt được tiền trên đường thì có thể sử dụng số tiền do nhặt được đó hay không?

Tiền nhặt được

Không giao nộp tiền nhặt được mà bị phát hiện thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Trường hợp bạn nhặt được tài sản của người khác nhưng cố ý không trả mà bị phát hiện, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ tài sản trái phép theo quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm d khoản 1, điểm b khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

"Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."

Do số tiền bạn chiếm giữ bất hợp pháp là 20.000.000 đồng nên bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nêu trên với hình phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Như vậy, trường hợp bạn cố tình không trả lại khoản tiền mà nhặt được thì có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự như phân tích nêu trên.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền sở hữu

Trần Thành Nhân

Quyền sở hữu
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Quyền sở hữu có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào