Cố ý gây thương tích cho người khác khi đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tỷ lệ tổn thương 30% thì có bị khởi tố không?

Cố ý gây thương tích cho người khác khi đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tỷ lệ tổn thương 30% thì có bị khởi tố không? Em cho chị hỏi trường hợp một người dùng gậy đánh vào vùng đầu của người khác gây thương tích 30% trong trạng thái tinh thần đang bị kích động mạnh do nạn nhân có lỗi thì có bị khởi tố vụ án hình sự không? Nếu bị khởi tố thì trong quyết định khởi tố sẽ ghi những thông tin gì vậy?


Cố ý gây thương tích cho người khác khi đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tỷ lệ tổn thương 30% thì có bị khởi tố không?

Căn cứ theo Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015điểm d khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh như sau:

"Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người."

Ngoài ra, tại Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về căn cứ để khởi tố vụ án hình sự như sau:

“Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
1. Tố giác của cá nhân;
2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
6. Người phạm tội tự thú.”

Như vậy, theo quy định trên thì hành vi cố ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh với tỷ lệ tổn thương 30% thì chưa cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Hình sự 2015 nên không bị khởi tố. Tuy nhiên, cần lưu ý hành vi gây thương tích cho người khác phải là do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì mới được xét vào trường hợp gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Trường hợp nếu không phải trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh thì người này có thể bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 chị nhé.

Gây thương tích

Cố ý gây thương tích trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh

Ai có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định hiện nay?

Tại Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự như sau:

"Điều 153. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
1. Cơ quan điều tra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tất cả vụ việc có dấu hiệu tội phạm, trừ những vụ việc do cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử đang thụ lý, giải quyết quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp quy định tại Điều 164 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm sát ra quyết định khởi tố vụ án hình sự trong trường hợp:
a) Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
b) Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
c) Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm hoặc theo yêu cầu khởi tố của Hội đồng xét xử.
4. Hội đồng xét xử ra quyết định khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm."

Theo đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát hoặc có thể là Hội đồng xét xử sẽ có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.

Quyết định khởi tố vụ án hình sự sẽ ghi những thông tin nào?

Căn cứ theo Điều 154 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

"Điều 154. Quyết định khởi tố vụ án hình sự
1. Quyết định khởi tố vụ án hình sự phải ghi rõ căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này.
2. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Viện kiểm sát phải gửi quyết định đó đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiến hành điều tra.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc khởi tố.
Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, Tòa án phải gửi quyết định đó kèm theo tài liệu liên quan đến Viện kiểm sát cùng cấp."

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quyết định khởi tố vụ án hình sự sẽ bao gồm những nội dung sau đây:

- Căn cứ khởi tố, điều, khoản của Bộ luật hình sự được áp dụng;

- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng;

- Căn cứ ban hành văn bản tố tụng;

- Nội dung của văn bản tố tụng;

- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cố ý gây thương tích

Đinh Thị Ngọc Huyền

Cố ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cố ý gây thương tích có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Cố ý gây thương tích
MỚI NHẤT
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Cố ý gây thương tích cho người khác chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Công an đánh người sẽ bị xử lý như thế nào năm 2023? Xử lý hành chính hay hình sự đối với công an có hành vi đánh người?
Pháp luật
Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi hành hung người khác trong tình trạng say xỉn hay không? Trường hợp này sẽ bị xử lý thế nào?
Pháp luật
Bị người khác gây thương tích có thể đòi bồi thường không? Mẫu đơn yêu cầu bồi thường khi bị người khác gây thương tích như thế nào?
Pháp luật
Đánh phụ nữ có thai dẫn đến sảy thai bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào? Có khởi tố vụ án này khi không có yêu cầu của bị hại không?
Pháp luật
Từ vụ việc ở Đồng Nai, chồng cố ý gây thương tích cho vợ thì có thể bị xử phạt đến 14 năm tù?
Pháp luật
Có truy cứu trách nhiệm hình sự tội cố ý gây thương tích đối với người đã đủ 14 tuổi đánh bạn đến nhập viện hay không?
Pháp luật
Người mới 16 tuổi 4 tháng 21 ngày thì có đủ tuổi đi tù về tội cố ý gây thương tích do dùng gậy đánh người gây tỷ lệ thương tích 37% không?
Pháp luật
Mức phạt đối với tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Các trường hợp được xem là đồng phạm theo quy định của pháp luật?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào