Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?

Tôi tên Dung. Tôi có vấn đề này cần nhờ tư vấn như sau: chỗ làm tôi có chị N và chị H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn cãi vã, nhiều lần còn ẩu đả với nhau và chủ quán phải can ngăn. Có lần chị H đã cùng với 2 người bạn canh me chị N đi làm về và liền đánh, giật dây chuyền của chị. Cách đây vài hôm, chị N đang ở trọ thì bất ngờ một đám thanh niên xông vào cùng với chị H đánh đập chị N. Sau đó, liền lấy dao lam bén nhọn rạch mặt chị. Khi đi giám định thương tật bác sĩ thông báo chị bị tổn thương sức khỏe 21%. Vậy cho tôi, những hành vi mà chị H và đám người thanh niên kia gây ra như vậy sẽ bị phạt tù bao nhiêu năm?

Căn cứ xác định dấu hiệu phạm tội đối với chị H

Trong trường hợp nếu chị N bị thương tật dưới 11% thì nhóm thanh niên và chị H tham gia vào việc rạch mặt vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích theo khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định như sau:

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân."

Như vậy, có thể xác định hành vi của chị H và đám người thanh niên đã có ba tình tiết là yếu tố định tội như sau: Dùng hung khí nguy hiểm là dao lam bén nhọn (theo điểm a), có tổ chức (điểm đ), có tính chất côn đồ (điểm i).

Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp giật tài sản

Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp giật tài sản

Phạt bao nhiêu năm tù đối với hành vi rạch mặt gây tỷ lệ thương tật với 21%?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm;

+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.

Như vậy, trường hợp chị N bị thương tật từ 11% đến 30% (cụ thể là 21%) thì với ba tình tiết nêu trên, chị H và đám người thanh niên sẽ phải bị truy tố theo khoản 2 Điều 104 với tội danh cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác và có thể bị phạt từ từ 2 năm đến 6 năm tù.

Phạt bao nhiêu năm tù đối với hành vi cướp giật tài sản?

Ngoài ra, do chị H còn có hành vi đánh và giật dây chuyền của chị N khi chị N đang trên đường về, nên có thể truy tố với tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự 2015 như sau;

"1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."
Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Giám định thương tật

Phạm Lan Anh

Giám định thương tật
Tội cố ý gây thương tích
Cố ý gây thương tích
Tội cướp giật tài sản
Cướp giật tài sản
Phạt tù
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Giám định thương tật có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Giám định thương tật Tội cố ý gây thương tích Cố ý gây thương tích Tội cướp giật tài sản Cướp giật tài sản Phạt tù
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mẫu đơn tố cáo hành vi đánh người gây thương tích? Cố ý đánh người gây thương tích 20% bị phạt bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Tai nạn lao động phải giám định thương tật ở đâu? Cách xác định tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm để hưởng chế độ tai nạn lao động?
Pháp luật
Hành vi rạch mặt gây thương tật với tỷ lệ 21% và hành vi cướp tài sản thì bị phạt tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Hành vi tham ô tài sản bị phạt tù bao nhiêu năm? Trường hợp nào về tham ô tài sản chỉ bị xử phạt hành chính không?
Pháp luật
Hành vi cướp giật tài sản được xếp vào loại tội phạm gì? Có áp dụng tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi được không?
Pháp luật
Tội cố ý gây thương tích được pháp luật quy định như thế nào? Tội cố ý gây thương tích có được hưởng án treo?
Pháp luật
Cố ý gây thương tích cho người khác chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt bao nhiêu?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi phạm nhiều tội thì tổng hợp hình phạt tù cao nhất là bao nhiêu năm? Người dưới 16 tuổi tái phạm có phải là tình tiết tăng nặng?
Pháp luật
Người phạm tội cướp giật tài sản có tổ chức bị phạt tù 03 năm thì có xem xét tình tiết tăng nặng phạm tội có tổ chức không?
Pháp luật
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản có khung hình phạt từ 07 năm đến 15 năm tù thì có được áp dụng mức phạt là 4 năm tù không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào