Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm việc hay không?

Đi làm sớm hơn thời gian nghỉ thai sản thì người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm việc hay không? Thắc mắc đến từ bạn G.H ở Bình Dương.

Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm việc hay không?

Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm việc hay không căn cứ khoản 4 Điều 139 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ thai sản như sau:

Nghỉ thai sản
...
4. Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
...

Từ quy định trên thì người lao động nữ có thể trở lại doanh nghiệp làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý.

Bên cạnh đó, người lao động còn cần phải có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động.

Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

>> Tải về mẫu Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai mới nhất

Tại Đây <<

Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm

Còn đang trong thời gian nghỉ thai sản người lao động có được phép quay lại doanh nghiệp làm (Hình từ Internet)

Đi làm sớm hơn thời gian nghỉ thai sản thì người lao động có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Người lao động đi làm sớm hơn thời gian nghỉ thai sản thì có phải đóng bảo hiểm xã hội không căn cứ khoản 2 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

Mức hưởng chế độ thai sản
2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
...

Bên cạnh đó, điểm 6.3 khoản 6 Điều 42 Quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế, ban hành kèm theo Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 quy định:

Quản lý đối tượng
6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.
6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh được tính là thời gian đóng BHXH, kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con thì lao động nữ và đơn vị phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

Theo đó, người lao động nghỉ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, người lao động đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản theo quy định thì thời gian hưởng chế độ thai sản từ khi nghỉ việc đến khi đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Kể từ thời điểm đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ thai sản thì người lao động và đơn vị phải đóng bảo hiểm xã hội.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau chế độ thai sản được pháp luật quy định như thế nào?

Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:

- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.

Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:

+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;

+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;

+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chế độ thai sản

Nguyễn Anh Hương Thảo

Chế độ thai sản
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Chế độ thai sản có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chế độ thai sản
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nghỉ việc trước khi sinh con thì có được hưởng chế độ thai sản không? Nếu được thì phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản tại đâu?
Pháp luật
Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng thì có được hưởng chế độ thai sản không? Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con quy định thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi nghỉ việc trước khi sinh cần chuẩn bị những giấy tờ gì và sau bao nhiêu lâu thì sẽ được giải quyết?
Pháp luật
Nghỉ đặt vòng tránh thai có tính ngày chủ nhật không? Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đặt vòng tránh thai?
Pháp luật
Giáo viên đang mang thai không đóng bảo hiểm xã hội mới thi tuyển viên chức có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Pháp luật
Người lao động sinh con ở nước ngoài hồ sơ thai sản cần những giấy tờ gì? Thời điểm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho công ty là khi nào?
Pháp luật
Lao động nữ sinh ba có được hưởng những chế độ thai sản gì? Trợ cấp một lần khi sinh ba được tính như thế nào?
Pháp luật
Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, hưởng chế độ thai sản gồm những gì? Để giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản cần đáp ứng những điều kiện gì?
Pháp luật
Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào?
Pháp luật
Mang thai bao nhiêu tuần thì được nghỉ thai sản? Chế độ thai sản về sớm 1 tiếng là như thế nào? Có thể kéo dài thời gian nghỉ thai sản hay không?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào