Con riêng của vợ có được làm người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Xin chào. Cho tôi hỏi con riêng của vợ có được tính là người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân không? Vì vợ tôi bị mất khả năng lao động, hiện tôi đang phải nuôi thêm con riêng của vợ, bé năm nay chỉ mới 08 tuổi. Như vậy, bé có được tính là người phụ thuộc hay không? Rất mong nhận được sự hỗ trợ từ các bạn. Xin cảm ơn.

Giảm trừ gia cảnh được hiểu như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, giảm trừ gia cảnh được hiểu là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm 2 phần sau:

+ Giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế

+ Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc

Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, quy định về mức giảm trừ gia cảnh hiện tại như sau:

+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);

+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Do đó, nếu thu nhập của anh được tạo ra từ kinh doanh, tiền lương, tiền công thì anh sẽ được hưởng mức giảm trừ gia cảnh như trên.

Người phụ thuộc là gì? Con riêng của vợ có được xem là người phụ thuộc không?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, theo đó người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm những trường hợp như sau:

+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế thu nhập cá nhân phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Ngoài ra, điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định rõ hơn về trường hợp “ con” theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, cụ thể:

- Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:

+ Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

+ Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Như vậy, con riêng của vợ cũng là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, cần phải đảm bảo rằng con phụ thuộc chưa đủ 18 tuổi hoặc không có khả năng tạo ra thu nhập, thu nhập thấp quy định tại các điều khoản trên.

Tải về mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mới nhất năm 2023: Tại Đây

Con riêng của vợ có được làm người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?

Quy định của pháp luật về hồ sơ chứng minh người phụ thuộc

Theo quy định tại tiết g.1 điểm g khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về hồ sơ chứng minh con là người phụ thuộc, bao gồm:

- Con dưới 18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

+ Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

- Con đang theo học tại các bậc học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3 điểm d khoản 1 Điều này, hồ sơ chứng minh gồm:

+ Bản chụp Giấy khai sinh.

+ Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

- Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...

Tóm lại, con riêng của vợ nếu đáp ứng những điều kiện về người phụ thuộc thì vẫn được xem là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thuế thu nhập cá nhân

Hoàng Thị Linh Nhâm

Thuế thu nhập cá nhân
Mức giảm trừ gia cảnh
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Thuế thu nhập cá nhân có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thuế thu nhập cá nhân Mức giảm trừ gia cảnh
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nhận những loại quà tặng có giá trị lớn thì có phải chịu thuế thu nhập cá nhân không? Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với quà tặng quy định thế nào?
Pháp luật
Mẫu Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo Thông tư 20?
Pháp luật
Mẫu phụ lục thu nhập từ tiền lương, tiền công kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất?
Pháp luật
File excel tính thuế thu nhập cá nhân theo mức giảm trừ gia cảnh mới nhất? Tải file excel tính thuế TNCN ở đâu?
Pháp luật
Ngày 20 tháng 11 là ngày gì trong lĩnh vực thuế? Có thể nộp hồ sơ khai thuế, tiền thuế vào ngày nghỉ?
Pháp luật
Thể thao điện tử là gì? Tuyển thủ thi đấu thể thao điện tử nhận được tiền vô địch giải đấu có phải đóng thuế không?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh có phải chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập hay không?
Pháp luật
Giá chuyển nhượng tính thuế TNCN từ việc chuyển nhượng phần vốn góp được xác định như thế nào?
Pháp luật
Ủy quyền đăng ký mã số thuế TNCN cho cơ quan chi trả thu nhập được không? Nghĩa vụ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức, cá nhân trả thu nhập?
Pháp luật
Hướng dẫn tính thuế TNCN online qua app eTax Mobile không cần đăng nhập tài khoản nhanh chóng chi tiết?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào