Công dân có được đi làm khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú không? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?

Tôi có thắc mắc: Công dân có được đi làm khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú không? Ai có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? Câu hỏi của anh Thiện đến từ Bình Dương.

Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
...

Như vậy theo quy định trên cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

Công dân có được đi làm khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú không?

Căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
...

Mặt khác, căn cứ tại khoản 5 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
...

Như vậy theo những quy định trên trong trường hợp đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, để tiếp tục được đi làm cần liên hệ, xin phép chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý để được sự đồng ý và cấp giấy cho phép để được tạm thời đi khỏi nơi cư trú.

Công dân có được đi làm khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú không? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?

Công dân có được đi làm khi bị cấm đi khỏi nơi cư trú không? Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú? (Hình từ Internet)

Ai có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định những đối tượng sau có thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.

- Viện trưởng, Phó Viện trưởng VKSND và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp.

- Chánh án, Phó Chánh án TAND và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng.

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú là bao lâu?

Căn cứ tại khoản 4 Điều 123 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định như sau:

Cấm đi khỏi nơi cư trú
...
4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
...

Như vậy, có thể thấy thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú tại mỗi giai đoạn được quy định như sau:

- Giai đoạn điều tra: Do Cơ quan điều tra quyết định nhưng không được quá thời hạn điều tra;

- Giai đoạn truy tố: Do Viện kiểm sát quyết định nhưng không được quá thời hạn truy tố;

- Giai đoạn xét xử: Do Toà án quyết định nhưng không được quá thời hạn xét xử.

- Người bị kết án phạt tù: Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Cấm đi khỏi nơi cư trú

Phạm Thị Kim Linh

Cấm đi khỏi nơi cư trú
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Cấm đi khỏi nơi cư trú có thể đặt câu hỏi tại đây.

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào