Công việc cắt gọt kim loại có được hưởng phụ cấp độc hại không? Phụ cấp độc hại khi tăng ca đối với công việc cắt gọt kim loại được quy định như thế nào?

Công ty tôi đang tuyển lao động đối với công việc cắt gọt kim loại. Như vậy tôi muốn hỏi đối với công việc gò, hàn có phải là công việc được hưởng phụ cấp độc hại theo quy định của pháp luật hay không? Nếu có thì mức phụ cấp hàng tháng bao nhiêu là phù hợp theo quy định của pháp luật. Nếu công nhân tăng ca thì có được tính mức phụ cấp độc hại khi tăng ca hay không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Công việc cắt gọt kim loại có được hưởng phụ cấp độc hại không?

Căn cứ theo danh mục Danh mục ngành, nghề học nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng ban hành kèm theo Thông tư 36/2017/TT-BLĐTBXH thì công việc cắt gọt kim loại là một trong những nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong lĩnh vực cơ khí và cơ kỹ thuật.

Phụ cấp độc hại

Phụ cấp độc hại

Phụ cấp độc hại khi tăng ca đối với công việc cắt gọt kim loại được quy định như thế nào?

Căn cứ tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp cụ thể như sau:

"Điều 103. Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp
Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động."

Căn cứ tại Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định:

"Điều 55. Tiền lương làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ theo khoản 1 Điều 98 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
1. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ=Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm
Trong đó:
a) Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, được xác định bằng tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);
b) Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm
Trong đó:
Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường; mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần; mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần."

Như vậy, theo quy định trên, phụ cấp độc hại là một trong những chế độ phụ cấp được quy định trong hợp đồng lao động, việc tính tiền lương làm thêm giờ được tính trên tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường, mà tiền lương thực trả cho người lao động, bao gồm mức lương theo công việc hoặc theo chức danh trong thang lương, bảng lương cộng với phụ cấp lương (nếu có) do người sử dụng lao động quy định trọng hợp đồng lao động.

Vậy tiền lương làm thêm giờ của người lao động đối với công việc cắt gọt kim loại là bao gồm cả mức lương theo công việc hoặc theo chức danh (lương chính) cộng với phụ cấp độc hại theo công việc mà người lao động đảm nhận.

Phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với cán bộ công chức được quy định như thế nào?

Căn cứ Thông tư 07/2005/TT-BNV; tiền phụ cấp độc hại; nặng nhọc; nguy hiểm thường sẽ được chia thành 4 cấp dành cho người lao động. Cụ thể là cấp 01, cấp 02, cấp 03 và cấp 04; Mỗi cấp sẽ tương ứng với mức lương cơ sở của thời điểm làm việc hiện tại. 

Nếu tính lương cơ sở của người lao động trong thời điểm hiện tại. Mức lương cơ sở của người lao động đang ở mức 1,49 triệu đồng/tháng. Cụ thể như sau:

- Đối với mức 01, tương đương với hệ số 0,1 sẽ bằng 149.000 đồng/tháng

- Đối với mức 02, tương đương với hệ số 0,2 sẽ bằng 298.000 đồng/tháng

- Đối với mức 03, tương đương với hệ số 0,3 sẽ bằng 447.000 đồng/tháng

- Đối với mức 04, tương đương với hệ số 0,4 sẽ bằng 596.000 đồng/tháng

- Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; thì cách tính để chi trả phụ cấp độc hại sẽ được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại; nguy hiểm. Nếu làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc; nếu làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày làm việc.


Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phụ cấp độc hại

Phạm Thị Hồng Ngân

Phụ cấp độc hại
Căn cứ pháp lý
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về Phụ cấp độc hại có thể đặt câu hỏi tại đây.

TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phụ cấp độc hại
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đối tượng nào được hưởng phụ cấp độc hại? Điều kiện, cách tính phụ cấp độc hại đối với người làm văn thư lưu trữ quy định như thế nào?
Pháp luật
Từ ngày 1/7/2024 giáo viên dạy thực hành có được hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm hay không?
Pháp luật
Cách tính phụ cấp độc hại, nguy hiểm của cán bộ, công chức, viên chức trước và sau thực hiện cải cách tiền lương 2024 có gì khác nhau?
Pháp luật
Phụ cấp độc hại, nguy hiểm áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức được đưa vào loại phụ cấp nào khi cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?
Pháp luật
Người thủ kho hóa chất có cần phải có kinh nghiệm về hóa chất hay không? Thủ kho thuốc hoặc thủ kho hóa chất có được hưởng phụ cấp độc hại?
Pháp luật
Tiền lương của người lao động để tính tiền làm thêm giờ có bao gồm phụ cấp độc hại không?
Pháp luật
Bỏ phụ cấp độc hại nguy hiểm khi cải cách tiền lương 2024 theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018 đúng không?
Pháp luật
Cán bộ làm công tác thư viện và thiết bị trường học có được hưởng phụ cấp trách nhiệm hay phụ cấp độc hại không?
Pháp luật
Phụ cấp độc hại nguy hiểm đối với các đối tượng làm việc trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình có được dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội không?
Pháp luật
Điều kiện chế độ hưởng tiền phụ cấp độc hại của nhân viên y tế được pháp luật quy định cụ thể như thế nào?
Xem thêm...
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào